Bản án 94/2020/HNGĐ-ST ngày 15/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 94/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15/5/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 02/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 28/4/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1961 Địa chỉ: D7, khu phố 3, phường Tam Hòa, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu Tr, sinh năm 1963 Địa chỉ: D7, khu phố 3, phường Tam Hòa, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Ông H và bà Tr đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà án nguyên đơn ông Trần Văn H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân : Ông Trần Văn H và bà Nguyễn Thị Thu Tr tự nguyện kết hôn vào năm 1983, đã được UBND phường Tây Lộc, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn ông bà chuyển đến TP. Biên Hòa sinh sống.

Trong suốt quá trình chung sống, vợ chồng ông thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không khí gia đình ngày càng nặng nề. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án cho ông ly hôn bà Tr.

Về con chung và cấp dưỡng : C 02 con chung tên Trần Mạnh H, sinh năm 1984 và Trần Mạnh Hư, sinh năm 1993 đều đã thành niên và c công việc ổn định nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung : Vợ chồng ông tự thỏa thuận mà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung : Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà án, bà Nguyễn Thị Thu Tr trình bày ý kiến.

- Về quan hệ hôn nhân : Bà Tr đồng ý với những lời trình bày của ông H về quan hệ hôn nhân, con chung là đúng. Giữa hai vợ chồng c xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do ông H c quan hệ với người đàn bà khác rồi lạnh nhạt với bà. Mỗi khi ông H say xỉn lại lớn tiếng chửi bới, xúc phạm bà gây ảnh hưởng đến hàng x m láng giềng. Thời gian gần đây ông H cũng đang sống với người đàn bà khác nên cứ đòi ly hôn bà. Hiện nay, bà không đồng ý ly hôn ông H mà bà hẹn một năm sau chính bà sẽ là người viết đơn ly hôn ông H.

- Về con chung và cấp dưỡng : có 02 con chung đều đã thành niên và c việc làm ổn định nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung : Vợ chồng không nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Bà Nguyễn Thị Thu Tr hiện đang cư trú tại địa chỉ D7, khu phố 3, phường Tam Hòa, thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên đơn khởi kiện của ông H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

[2] Về tố tụng: Nguyên đơn ông H và bị đơn bà Tr đều c đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự

[3] Theo đơn khởi kiện, người khởi kiện vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

[4] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn thấy rằng: Hôn nhân giữa ông H và bà Tr là tự nguyện c đăng ký kết hôn và được UBND phường Tây Lộc, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế cấp giấy chứng nhận kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Theo nguyên đơn trình bày, giữa vợ chồng nguyên đơn thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không khí gia đình ngày càng nặng nề. Bị đơn bà Tr cũng thừa nhận, giữa hai vợ chồng bà c xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông H hay chửi bới, xúc phạm bà, ông H còn c quan hệ tình cảm với người đàn bà khác rồi lạnh nhạt với bà. Theo trình bày của các đương sự về mâu thuẫn vợ chồng thì Hội đồng xét xử nhận thấy: Cuộc sống chung giữa các đương sự không hạnh phúc, nguyên nhân do vợ chồng không cùng quan điểm sống, không tôn trọng nhau dẫn đến xung đột thường xuyên, vợ chồng đã mâu thuẫn gay gắt trong thời gian dài. Căn cứ khoản 2, Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác nhận các tình tiết này là sự thật và xác định, tình trạng hôn nhân của nguyên đơn và bị đơn đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là c cơ sở và phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[5] Về con chung: Các đương sự c 02 con chung tên Trần Mạnh H, sinh năm 1984 và Trần Mạnh Hư, sinh năm 1993 đều đã thành niên và c công việc ổn định nên các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[7] Về án phí: Buộc nguyên đơn phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.

Được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí ông H đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0001424 ngày 11/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959; Điều 51, 56, 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn H.

Ông Trần Văn H được ly hôn bà Nguyễn Thị Thu Tr.

2/ Về con chung: C 02 con chung đều đã thành niên nên các đương sự không yêu cầu giải quyết.

3/ Về tài sản chung; nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/ Về án phí: Buộc nguyên đơn phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí ông H đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0001424 ngày 11/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B.

5/ Nguyên đơn, bị đơn c quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 94/2020/HNGĐ-ST ngày 15/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:94/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về