Bản án 94/2020/HNGĐ-ST ngày 12/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 94/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 12 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử công khai sơ thẩm vụ án Hôn nhân & Gia đình sơ thẩm thụ lý số: 176/ 2020/ TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2020, về việc “ Tranh chấp ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 99/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06 tháng 7 năm 2020 Quyết định hoãn phiên tòa số 109/2020/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị Tố U, sinh năm 1997.

Địa chỉ: ấp H, xã K, thị xã L, tỉnh G.

Bị đơn: Anh Huỳnh Văn N, sinh năm 1993 ( Vắng mặt). Địa chỉ: ấp L, xã N, huyện H, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện ngày 12/3/2020 và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Võ Thị Tố U trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2017 chị và anh N qua quen biết tồi tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tâp quán vào năm 2017, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện H, tỉnh L vào ngày 07/02/2018. Sau khi cưới vợ chồng thuê nhà trọ ở Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang để đi làm, sau khi đám cưới chị phát hiện anh N chơi đá gà, cờ bạc, sau khi sinh con 02 tháng vợ chồng về nhà anh N sinh sống, lúc này anh N chơi cờ bạc nhiều hơn, không lo cho vợ con, chị có khuyên nhưng anh không nghe, chị có nhờ cha mẹ khuyên anh N nhưng cha mẹ bênh vực anh N. Từ đó vợ chồng thường xuyên cải vã, đầu năm 2019 vợ chồng cải vã về vấn đề tiền bạc thì anh N chở chị và con về nhà trả cho cha mẹ chị, chị và anh N sống ly thân từ đó cho đến nay.

Về con chung: Có 01 con chung tên Huỳnh Võ Uyên L, sinh ngày 07/8/2018, hiện do chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh N cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

-Bị đơn anh Huỳnh Văn N vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng không có bản khai ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng không có cung cấp cho Tòa án bất cứ tài liệu, chứng cứ gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cu các tài liu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Xét về quan hệ hôn nhân: Chị U và anh N tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện được Ủy ban nhân dân xã N, huyện H, tỉnh L cấp giấy chứng nhận kết số 12 vào ngày 07/02/2018. Do đó hôn nhân của chị U và anh N là hôn nhân hợp pháp.

[2]. Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Theo chị U trình bày trong thời gian chung sống chị phát hiện anh N là người ham chơi cờ bạc, đá gà, không lo làm ăn. Từ đó vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẩn, mặc dù đã cho anh N nhiều cơ hội sửa đổi nhưng anh vẫn không thay đổi. Hiện tại anh chị sống ly thân. Chị U cho rằng không còn tình cảm với anh N, chị không muốn đoàn tụ với anh N.

Xét thấy vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, chung sống với nhau. Nhưng chị U và anh N thời gian dài anh chị không còn chung sống, sự quan tâm và chia sẽ với nhau không còn, cho thấy tình cảm vợ chồng của anh chị không còn, mục đích hôn nhân không đạt được.

Quá trình giải quyết vụ án anh N vắng mặt và cũng không có bản khai ý kiến đối với yêu cầu của chị U. Xem như anh N cũng đồng ý với với yêu cầu của chị U. Tại phiên tòa chị vẫn bảo lưu yêu cầu ly hôn với anh N. Việc chị U yêu cầu ly hôn với anh N là có căn cứ. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị U.

[3]. Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con của nguyên đơn. Cháu Huỳnh Võ Uyên L, sinh ngày 07/8/2018 hiện do chị U nuôi dưỡng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ nuôi dưỡng. Do đó nên giao cháu L cho chị U tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng.

[4]. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[5]. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[6]. Về án phí: Buộc chị U phải nộp tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Võ Thị Tố U được ly hôn với anh Huỳnh Văn N.

2. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Võ Uyên L, sinh ngày 07/8/2018 chị U tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng. Anh Huỳnh Văn N có quyền tới lui thăm nom và chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

6. Về án phí: Buộc chị Võ Thị Tố U nộp 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị U đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng theo biên lai số 0005722 ngày 05 tháng 5 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ nên được khấu trừ.

7. Quyền kháng cáo: Án xử có mặt nguyên đơn, bị đơn vắng mặt báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 94/2020/HNGĐ-ST ngày 12/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:94/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về