Bản án 93/2019/HNGĐ-ST ngày 31/07/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 93/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 31 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 92/2019/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1989 (có mặt)

- Bị đơn: Chị Trần Thị Bé M, sinh năm 1993 (vắng mặt)

Cùng nơi cư trú: ấp Đ, xã N, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 02 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:

Anh và chị Trần Thị Bé M thành hôn năm 2012 có đăng ký kết hôn ngày 14/5/2012 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian vợ chồng hạnhọphúc gần 06 năm, đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị M đua đòi dẫn đến vợ chồng thường cự cải nhau Đến tháng 8 năm 2018 vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh yêu cầu được ly hôn với chị M. Về con chung, vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Vỹ K, sinh ngày 21/12/2011 hiện anh đang nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, anh yêu cầu nuôi con, không yêu cầu chị M cấp dưỡng. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Trần Thị Bé M đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng đều vắng mặt tại các phiên họp, phiên hòa giải, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh H cũng như theo yêu cầu của Tòa án. Chị M đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần th hai vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Tn cơ sở nội dung vụ án, Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện, lời trình bày của anh Nguyễn Văn H. Kết luận, quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn và nuôi con quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về thủ tục t tụng: Chị Trần Thị Bé M đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần th hai vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị M.

[3] Về hôn nhân: Anh H, chị M là vợ chồng hợp pháp có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Vợ chồng mâu thuẫn là do vợ chồng thường cự cải nhau trong sinh hoạt hàng ngày. Anh chị sống ly thân từ tháng 8/2018 đến nay không trở về đoàn tụ. Anh H xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn tiếp tục chung sống với chị M. Như vậy cho thấy đời sống chung giữa anh H và chị M không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa anh H và chị M.

[4] Về con chung: Anh H, chị M có 01 con chung tên Nguyễn Vỹ K, sinh ngày 21/12/2011. Anh H yêu cầu nuôi con, không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy cháu K hơn 7 tuổi, tại bản khai đề ngày 16/02/2019 cháu K có nguyện v ng sống với anh H, thời gian ly thân từ tháng 8/2018 đến nay cháu K sống với anh H; để đảm bảo cho việc phát triển về thể chất và tâm sinh lý của cháu K Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh H, giao cháu K cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng là có Căn cứ tại các điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh H không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Chị M có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Anh H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn Họp phải nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng Dân sự và tại Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể anh Họphải chịu án phí ly hôn số tiền 300.000 đồng án phí và được khấu trừ vào trong số tiền tạm ng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn anh Nguyễn Văn H.

Xử cho anh H ly hôn với chị Trần Thị Bé M.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Vỹ K, sinh ngày 21/12/2011 cho anh Nguyễn Văn H tiếp tục nuôi dưỡng, chị Trần Thị Bé M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị M có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Anh H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh Nguyễn Văn H nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng); khấu trừ vào tiền tạm ng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) anh H đã nộp theo biên lai thu số No 0011620 ngày 12/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình. Anh H đã nộp đủ tiền án phí.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Anh H có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị M vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ, để chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 93/2019/HNGĐ-ST ngày 31/07/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:93/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về