Bản án 93/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 93/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29/11/2019 tại Toà án nhân dân huyện Nhơn Trạch xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 528/2019/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 137/2019/QĐXX-HNGĐ ngày 28/10/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 73/2019/QĐST- HNGĐ ngày 12/ 11 /2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim L, sinh năm 1980 Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện N, tỉnh Đồng Nai

- Bị đơn: Anh Đinh Văn M, sinh năm 1972 Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai (Chị L và anh M vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 16/7/2019 nguyên đơn chị Nguyễn Kim L trình bày: Chị và anh Đinh Văn M tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2004, có đăng ký kết hôn và được UBND xã P, hyện N cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn kết hôn số X, quyển Y, ngày 05/4/2004 Sau một thời gian chung sống thì gữa hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, tháng 07/2015 chị và anh M sống ly thân nhau, đến năm 2017 chị nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân hyện Nhơn Trạch, sau đó chị rút đơn kiện để trở về đoàn tụ gia đình, Tuy nhiên, mâu thuẩn giữa chị và anh M đã quá trầm trọng không thể hàn gắn tình cảm.

Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị và anh M được ly hôn -Về con chung: Chị và an M có một con chung tên Đinh Thành T, sinh ngày 07/8/2001, cháu đã thành niên không yêu cầu giải quyết Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết + Đối với bị đơn anh Đinh Văn M, Tòa án đã tống đạt và niêm yết hợp lệ nhưng không có bản khai trình bày ý kiến.

+ Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhơn Trạch phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về trình tự, thủ tục Tòa án thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự và quan hệ tranh chấp là đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên con vi pham vê thời hạn đưa vụ án ra xét xử.

Về nội dung: đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L, cho chị L ly hôn với anh M. Đối với cháu Đinh Thành T đã thành niên nên không xem xét giải quyết Vê an: chị L phải nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu, xem xét các tài liệu, chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ pháp luật: Tại đơn khởi kiện ngày 16/7/2019 và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện chị Nguyễn Kim L có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Đinh Văn M, xét thấy chị L và anh M chung sống với nhau có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số X, quyển Y, ngày 05/4/2004 là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn”.

- Về thẩm quyền: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

- Nguyên đơn chị Nguyễn Kim L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Bị đơn anh Đinh Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 và niêm yết các thông báo nhưng văng măt nên căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật TTDS năm 2015, Hội đồng xét xử xử vắng mặt anh M theo quy định.

[2]. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh M là hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Chị L xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh M và tiếp tục yêu cầu ly hôn anh M. Xét yêu cầu ly hôn của Chị L là có căn cứ chấp nhận. Bởi lẽ, trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, anh chị đã có thời gian sống ly thân tư thang tháng 07/2015, năm 2017 chị nộp đơn xin ly hôn nhưng sau đó rút đơn để đoàn tụ, nhưng tình cảm vợ chồng vẩn không hàn gắn đoàn tụ được. Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị và anh M đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, do đó cần xét xử cho Chị L được ly hôn anh M là phù hợp với quy định của pháp luật.

- Về con chung: Cháu Đinh Thành T, sinh ngày 07/8/2001 đã thành niên.

Không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[3]. Xét quan điểm của Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 220, 227, 228, 264, 266 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 1 Điều 8, Điều 56, 58 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về “Tranh chấp ly hôn” của nguyên đơn Chị Nguyễn Kim L, đối với bị đơn anh Đinh Văn M.

Tuyên xử: Chị Nguyễn Kim L được ly hôn với anh Đinh Văn M .

2. Về án phí: Chị Nguyễn Kim L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình (đã nộp xong theo biên lai thu số 0000929 ngày 16/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai).

Chị Li, anh M được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 93/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:93/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về