Bản án 89/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 89/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 17 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 141/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 188/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Hoàng N, sinh năm 1992. Địa chỉ: Ấp 3, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Lê Ngọc T, sinh năm 2000. Địa chỉ: Ấp T, xã Tân T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Phạm Hoàng N trình bày:

- Về hôn nhân: Anh N và chị Lê Ngọc T tổ chức đám cưới và chung sống với nhau năm 2018, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau vào ngày 12/12/2018. Anh chị chung sống với nhau một thời gian thì với nhiều lý do khác nhau vợ chồng không còn yêu thương nhau nữa, trong cuộc sống có nhiều bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cải vã với nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, anh chị đã ly thân từ tháng 8 năm 2020 đến nay. Nay anh N nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn với chị T.

- Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Phạm Hoàng K, sinh ngày 15/5/2019, hiện đang sống cùng với anh N. Khi ly hôn anh N yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với chị Lê Ngọc T: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị T nhưng chị T không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của anh N và không tham gia hòa giải, xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, chị T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Anh N và chị T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo anh N xác định quá trình chung sống anh chị có nhiều bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cải vã với nhau dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, vợ chồng không còn yêu thương nhau nữa, anh chị đã ly thân từ tháng 8 năm 2020 đến nay. Đối với chị T không có ý kiến phản đối yêu cầu xin ly hôn của anh N cho thấy chị không có nguyện vọng để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình cho anh N được ly hôn chị T là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Anh N yêu cầu được nuôi con chung, xét thấy: Hiện con chung đang sống cùng với anh N từ khi anh chị ly thân, đối với chị T không thể hiện ý kiến được nuôi dưỡng con chung. Do đó để tiếp tục ổn định cuộc sống của cháu, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao Phạm Hoàng K cho anh N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh N xác định không có, chị T không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh N phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho anh Phạm Hoàng N được ly hôn với chị Lê Ngọc T.

2. Về con chung: Giao Phạm Hoàng K, sinh ngày 15/5/2019 cho anh N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng không đặt ra.

Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Phạm Hoàng N phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011981 ngày 29/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2021/HNGĐ-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:89/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về