Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 30/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 89/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 351/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2019 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Huỳnh Th, sinh năm: 1980 ( Có đơn xét xử vắng mặt)

Nơi cư trú: Số nhà 53 Trần Hưng Đ, phường Mỹ B, thành phố Long X, An G.

-Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Ch, sinh năm: 1985 (Vắng mặt)

Nơi cư trú: Tổ 15, ấp An H, xã An H, huyện Châu Th, tỉnh An G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai cùng ngày 23/8/2019 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà Nguyễn Huỳnh Th trình bày:

- Về hôn nhân: Giữa bà và ông Ch tự nguyện tìm hiểu và tiến tới kết hôn, có tổ chức đám cưới năm 2008 và đăng ký kết hôn tại UBND phường Mỹ Bình, thành phố Long X, tỉnh An G số 169 ngày 03/11/2008. Vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc được khoảng 01 năm thì bắt đầu đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông Chcó người phụ nữ khác, bà nhiều lần khuyên nhưng ông Chkhông thay đổi. Giữa bà và ông Chly thân từ tháng 4/2019 đến nay; Trong khoảng thời gian ly thân, cả hai không ai có Thện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Bà yêu cầu ly hôn với ông Chvì không còn tình cảm.

- Về con chung: Có 01 con chung cháu Nguyễn Mạnh T, sinh ngày 23/7/2009, hiện đang sống với bà Th, sau khi ly hôn bà Th yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Bị đơn ông Nguyễn Văn Ch: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông Ch không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Th.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

Về việc chấp hành pháp luật: trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành đúng theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Huỳnh Th.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Về quan hệ tranh chấp: Bà Nguyễn Huỳnh Th có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Châu Th giải quyết về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự;

1.2 Về thẩm quyền giải quyết: Biên bản xác minh về nơi cư trú của đương sự tại Công an xã An H, huyện Châu Th, tỉnh An G ngày 18/02/2020 thể hiện bị đơn ông Ch có nơi cư trú tại ấp An H, xã An H, huyện Châu Th, tỉnh An G và hiện nay ông Ch vẫn còn ở địa phương. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.3 Về sự có mặt, vắng mặt của đương sự: Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định tại khoản 5 Điều 177 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Ông Sụi không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình được quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Đồng thời, ông Sụi không có mặt tại phiên tòa khi được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Nguyên đơn bà Nguyễn Huỳnh Th có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn, bị đơn

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: Bà Nguyễn Huỳnh Th và ông Nguyễn Văn Chcó đăng ký kết hôn tại UBND phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang số 169 ngày 03/11/2008 phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 3 và Điều 9 Luật hôn nhân gia đình 2014, do đó quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Th, ông Chiến. Mục đích tạo điều kiện cho ông bà được đoàn tụ; Tuy nhiên, bà Th vẫn giữ yêu cầu ly hôn; Ông Ch không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Th. Điều này, thể hiện ông Chkhông muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Ngoài ra,Tòa án ban hành thông báo số 1045/TB-TA ngày 14/10/2019 về việc tham khảo ý kiến của UBND cấp xã nơi vợ, chồng chung sống, nơi con chưa thành niên cư trú; Đồng thời, Tòa án xác minh nguyên nhân mâu thuẫn giữa bà Th với ông Ch. Nội dung biên bản xác minh ngày 18/10/2019 tại nhà ông Chthể hiện:“Mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu là bà Th ghen do công việc của ông Chphải tiếp xúc bên ngoài nhiều; Riêng về con chung cháu Tiến hiện sống với bà Th, Th vẫn nuôi cháu Tiến tốt. Vợ chồng đã ly thân, nhưng ông Chvẫn thường xuyên tới lui thăm con chung”. Như vậy cả bà Th, ông Ch đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt theo quy định tại Điều 56 Luật HNGĐ 2014. Do đó, yêu cầu của bà Th căn cứ được HĐXX xem xét chấp nhận.

2.2 Về con chung: Có 01 con chung cháu Nguyễn Mạnh T , sinh ngày 23/7/2009, hiện đang sống với bà Th. Khi ly hôn bà Th yêu cầu được nuôi các con chung, không yêu cầu ông Ch cấp dưỡng nuôi các con chung. Phù hợp với văn bản trình bày ý kiến của cháu Tiến có nguyện vọng được tiếp tục sống với mẹ. Do đó, yêu cầu của bà Th phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật nhân gia đình năm 2014 nên được HĐXX xem xét chấp nhận. Đồng thời, bà Th phải tạo điều kiện cho ông Chđược thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được cản trở. Ông Chkhông cấp dưỡng nuôi con chung, do bà Th không yêu cầu.

2.3 Về tài sản chung và nợ chung: HĐXX không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm:

Bà Nguyễn Huỳnh Th là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

[4] Quyền kháng cáo:

Bà Th, ông Ch có quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

 - Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271,khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Huỳnh Th. Bà Nguyễn Huỳnh Th được ly hôn với ông Nguyễn Văn Ch .

2. Về nuôi con chung: Bà Nguyễn Huỳnh Th được tiếp tục nuôi chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Mạnh T, sinh ngày 23/7/2009.

Ông Nguyễn Văn Ch không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà Nguyễn Huỳnh Th không có yêu cầu.

Bà Th phải tạo điều kiện cho ông Chđược thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Huỳnh Th phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004425 ngày 11/9/2019 của Chi cục Th hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

4. Quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Huỳnh Th và ông Nguyễn Văn Ch có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được Th hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Th hành án dân sự, người phải Th hành án dân sự có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Th hành án, tự nguyện Th hành án hoặc bị cưỡng chế Th hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Th hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Th hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 30/03/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:89/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về