Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 12/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 89/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 12 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 382/2020/TLST–HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2020, về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 108/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Ngô MT, sinh năm 1995 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số AA, khóm BB, phường CC, thành phố BL, tỉnh Bạc Liêu. Chị MT có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 24/7/2020.

Bị đơn: Anh Lê Văn V, sinh năm 1987 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp TĐ, xã LĐĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

Anh V đề nghị xét xử vắng mặt tại Biên bản lấy lời khai ngày 20/7/2020.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 23/01/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Ngô MT trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lê Văn V tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LĐĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân xã LĐĐ cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 16/10/2013.

Trong thời gian chung sống chị và anh V phát sinh nhiều mâu thuẫn, hạnh phúc hôn nhân không đạt được nên đã ly thân từ tháng 10 năm 2017. Nay chị không còn tình cảm với anh V nên yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Chị MT xác định trong thời gian chung sống chị và anh V có một con chung tên Lê Gia Q, sinh ngày 31/10/2013, cháu Q hiện do chị trực tiếp nuôi dưỡng, khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị MT xác định chị và anh V không có tài sản chung và cũng không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lê Văn V trình bày tại Biên bản lấy lời khai ngày 20/7/2020:

Về hôn nhân: Anh và chị Trần Ngô MT tự nguyện chung sống với nhau, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LĐĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 16/10/2013. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, hiện nay đã ly thân, do cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị MT yêu cầu ly hôn thì anh cũng đồng ý.

Về con chung: Anh V xác định anh và chị MT có 01 con chung tên Lê Gia Q, sinh ngày 31/10/2013, cháu Q hiện do chị MT trực tiếp nuôi dưỡng; khi ly hôn anh đồng ý giao con chị MT tiếp tục nuôi dưỡng, không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh và chị MT không có tài sản chung và cũng không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Đương sự đã thực hiện đúng quy định tại tại các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 28, 35, 39, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 55, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị Trần Ngô MT và anh Lê Văn V; giao cháu Lê Gia Q, sinh ngày 31/10/2013 cho chị MT tiếp tục nuôi dưỡng, chị MT và anh V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nợ chung, các đương sự xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị MT phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Ngô MT yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn V, anh Vẹn cư trú tại ấp TĐ, xã LĐĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị MT và anh V có đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 228 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị MT và anh V.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị MT yêu cầu ly hôn với anh V, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị MT và anh V xác định anh, chị tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LĐĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân xã LĐĐ cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 16/10/2013 nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Chị MT và anh V trong thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, đã ly thân từ năm 2017, do cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được và không còn tình cảm với nhau nên chị MT yêu cầu ly hôn, anh V cũng đồng ý ly hôn. Căn cứ Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị MT, công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị Trần Ngô MT và anh Lê Văn V.

[4] Về con chung: Chị MT và anh V thống nhất xác định anh, chị có 01 con chung tên Lê Gia Q, sinh ngày 31/10/2013, cháu Q hiện do chị MT trực tiếp nuôi dưỡng; chị MT và anh V thống nhất giao con cho chị MT tiếp tục nuôi dưỡng. Căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xet xử ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự, giao cháu Q cho chị MT tiếp tục nuôi dưỡng, chị MT và anh V không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Anh V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị MT và anh V xác định anh, chị không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị MT phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238, Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 55, khoản 1 Điều 81, Điều 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị Trần Ngô MT và anh Lê Văn V.

2. Về con chung: Giáo cháu Lê Gia Q, sinh ngày 31/10/2013 cho chị Trần Ngô MT tiếp tục nuôi dưỡng, chị MT và anh Lê Văn V không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Anh Lê Văn V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng chị Trần Ngô MT phải chịu. Chị MT đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007740 ngày 06/7/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông Hải được chuyển thu án phí 300.000 đồng.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai, chị Trần Ngô MT và anh Lê Văn V có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 12/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:89/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về