Bản án 89/2019/HNGĐ-ST ngày 17/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 89/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 163/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 181/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Nhựt H, sinh năm 1961;

Địa chỉ: Ấp N, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Võ Văn B, sinh năm 1962;

Địa chỉ: Ấp N, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 01/4/2019, nguyên đơn bà Nguyễn Nhựt H trình bày:

- Về hôn nhân: Bà với ông Võ Văn B tổ chức đám cưới năm 2010, không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cự cãi, ngoài ra ông B không quan tâm đến gia đình và thường xuyên dùng vũ lực hành hung bà. Nay bà H xác định giữa bà với ông B không còn gắn bó thương yêu nhau, mỗi người có cuộc sống riêng, không ai có trách nhiệm với ai nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Võ Văn B.

- Về con chung: Bà H xác định vợ chồng không có con chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà H xác định vợ chồng tự thỏa thuận, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ: Bà H xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Tại đơn giải trình ngày 25/4/2019, bị đơn ông Võ Văn B trình bày:

- Về hôn nhân: Ông B xác định giữa ông với bà H chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn và ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà H.

- Về tài sản chung và nợ: Ông B thống nhất theo trình bày của bà H và không có ý kiến gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Nhựt H và ông Võ Văn B có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà H và ông B.

[2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Nhựt H và ông Võ Văn B chung sống với nhau vào năm 2010, ông bà xác lập mối quan hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại đơn khởi kiện bà H yêu cầu được ly hôn với ông B và tại đơn giải trình ông B đồng ý ly hôn với bà H. Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận bà Nguyễn Nhựt H với ông Võ Văn B là vợ chồng.

[3] Về con: Bà H xác định không có con chung không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với ông B không có ý gì về con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà H và ông B xác định thống nhất tự thỏa thuận và không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ: Bà H và ông B xác định ông bà không có nợ ai và không ai nợ lại ông bà, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm bà Nguyễn Nhựt H phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Nhựt H và ông Võ Văn B là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Nhựt H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0009183 ngày 02/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; bà H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Bà H, ông B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2019/HNGĐ-ST ngày 17/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:89/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về