Bản án 89/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 89/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 11 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 375/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2019, về việc “Ly hôn, Tranh chấp về nuôi con”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/10/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 77/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25/10/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Bùi Thị C – Sinh năm 1974.

Bị đơn : Ông Nguyễn Văn L – Sinh năm 1970.

Cùng địa chỉ: Thôn 1, xã H, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.

Đương sự có mặt: Bà C; Đương sự vắng mặt: Ông L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 04/7/2019, bản khai của nguyên đơn bà Bùi Thị C khai:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn L không có tổ chức lễ cưới chỉ có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày số 59, quyển số 14 ngày 19/8/1999. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện do hai bên tự tìm hiểu thời gian 03 năm. Sau khi cưới vợ chồng sống tại thôn 1, xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc. Vợ chồng sống hạnh phúc được 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông Nguyễn Văn L đi làm về không đưa tiền cho bà sinh hoạt trong gia đình, bà hỏi thì ông L nói phải giữ tiền thủ trong người không đưa cho bà. Vợ chồng bà vẫn còn sống chung với nhau nhưng không có quan hệ tình cảm từ khoảng năm 2017 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và bà yêu cầu xin được ly hôn với ông Nguyễn Văn L.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Nguyễn Thị Bích T - Sinh năm 1996, Nguyễn Thị Thanh Đ - Sinh năm 2000 và Nguyễn Thanh N - Sinh ngày 10/11/2004. Hiện nay các con đang ở cùng với bà. Đối với các con chung tên Nguyễn Thị Bích T, Nguyễn Thị Thanh Đ đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Thanh N - Sinh ngày 10/11/2004 và không yêu cầu ông Nguyễn Văn L cấp dưỡng nuôi con. Tại Đơn khởi kiện bà yêu cầu ông Lắm phải cấp dưỡng nuôi con nhưng bà nghĩ ông L không quan tâm gì các con nên bà không cần ông L phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Ngoài ra, do ông Nguyễn Văn L vắng mặt nên bà yêu cầu Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bị đơn ông Nguyễn Văn L đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành các thủ tụng tố tụng như ghi lời khai, lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị C. Bà Bùi Thị C được ly hôn với ông Nguyễn Văn L. Bà Bùi Thị C được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thanh N - Sinh ngày 10/11/2004.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con với bị đơn. Đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con. Bị đơn có địa chỉ tại thôn 1, xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Văn L đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Bùi Thị C và ông Nguyễn Văn L chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày số 59, quyển số 14 ngày 19/8/1999. Đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại các Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình. Bà C cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn và nguyên nhân mâu thuẫn là do ông L đi làm về không đưa tiền cho bà sinh hoạt trong gia đình, không quan tâm đến vợ con. Vợ chồng bà vẫn còn sống chung với nhau nhưng không có quan hệ tình cảm từ năm 2017 cho đến nay. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và bà yêu cầu xin được ly hôn với ông Nguyễn Văn L.

Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho đến khi Tòa án mở phiên tòa, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông L nhưng ông cố tình lẫn tránh, vắng mặt không có lý do nên Tòa không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định của pháp luật được. Việc đó thể hiện ý thức xem thường pháp luật, không thiết tha gì đến hạnh phúc và hôn nhân của mình. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định quan hệ hôn nhân giữa bà Bùi Thị C và ông Nguyễn Văn L thực tế đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục cuộc sống chung được. Do vậy, yêu cầu được ly hôn của bà Bùi Thị C là có căn cứ nên chấp nhận.

- Về con chung: Bà Bùi Thị C và ông Nguyễn Văn L có 03 con chung tên Nguyễn Thị Bích T - Sinh năm 1996, Nguyễn Thị Thanh Đ - Sinh năm 2000 (đã trưởng thành) và Nguyễn Thanh N - Sinh ngày 10/11/2004. Riêng con tên Nguyễn Thanh N đang ở cùng bà C.

Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, bà Chín yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con tên Nguyễn Thanh N, không yêu cầu ông Nguyễn Văn L phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với các con chung tên Nguyễn Thị Bích T, Nguyễn Thị Thanh ô đã trưởng thành nên bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét yêu cầu nuôi con của bà Bùi Thị C, Hội đồng xét xử thấy rằng: Con tên Nguyễn Thanh N có nguyện vọng ở với bà C. Vì vậy, giao con chung tên Nguyễn Thanh N cho bà C được quyền trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.

Bà Bùi Thị C không yêu cầu ông Nguyễn Văn L cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Bà Bùi Thị C phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.

Ông Nguyễn Văn L không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 70, Điều 72, Khoản 4 Điều 91, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 146, Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chp nhận đơn khởi kiện của bà Bùi Thị C về việc yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn L.

Bà Bùi Thị C được ly hôn với ông Nguyễn Văn L.

2. Về con chung:

Bà Bùi Thị C được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thanh N - Sinh ngày 10/11/2004.

Bà Bùi Thị C không yêu cầu ông Nguyễn Văn L cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí:

Bà Bùi Thị C phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Bà Bùi Thị C đã nộp đủ 300.000đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0026830 ngày 10/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên không nộp nữa.

Ông Nguyễn Văn L không chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo :

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 12/11/2019), bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:89/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về