Bản án 891/2020/HNGĐ-ST ngày 20/10/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 891/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/10/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 10 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 421/2020/TLST-HNGĐ ngày 25/5/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 266/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 245/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30/9/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Y, sinh năm: 1969 (có mặt).

Địa chỉ: Tổ 6, khu phố 2, phường O, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm: 1968 (vắng mặt).

Địa chỉ: Tổ 6, khu phố 2, phường O, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/5/2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Lê Thị Y trình bày:

Bà Y và ông Nguyễn Văn Q tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1990, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện A, tỉnh Nghệ Tĩnh (nay là tỉnh Nghệ An) vào ngày 27/01/1990 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 117.

Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do hai bên không hòa hợp, không ai hiểu ai, thường xuyên tranh cãi, ông Q thường xuyên ăn nhậu chửi bới bà Y, nhiều lần đe dọa đánh đập bà Y. Hai bên vợ chồng cũng hòa giải, hàn gắn nhiều lần nhưng không được. Đến nay, tình cảm hai bên không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài. Bà và ông Q đã sống ly thân với nhau từ đầu tháng 7 năm 2019 cho đến nay. Do đó, bà Y yêu cầu ly hôn với ông Q.

Về con chung: Có 03 người con chung tên Nguyễn Thị T, sinh ngày 02/01/1993, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 18/7/1994 và Nguyễn Thị T1, sinh ngày 07/8/1996. Đều đã trưởng thành, bà Y không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Y và ông Q tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Bà Y và ông Q không có nợ chung.

* Tại Bản tự khai đề ngày 15/9/2020, bị đơn ông Nguyễn Văn Q trình bày:

Ông xác nhận quá trình chung sống, kết hôn đúng như lời trình của bà Y trình bày. Tuy nhiên, quá trình chung sống hai vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là tháng 5 năm 2020 bà Y có người thứ ba. Nay bà Y yêu cầu ly hôn với ông, ông không đồng ý ly hôn vì ông mong muốn được Tòa án giải đoàn tụ cho ông và bà Y.

Về con chung: Có 03 người con chung tên Nguyễn Thị T, sinh ngày 02/01/1993, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 18/7/1994 và Nguyễn Thị T1, sinh ngày 07/8/1996.

Đều đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Ông và bà Y không có tài sản chung. Nợ chung: Ông và bà Y không có nợ chung

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn bà Lê Thị Y vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Văn Q.

Về con chung: Có 03 người con chung tên Nguyễn Thị T, sinh ngày 02/01/1993, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 18/7/1994 và Nguyễn Thị T, sinh ngày 07/8/1996. Đều đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Bà Y và ông Q tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Bà Y và ông Q không có nợ chung.

- Bị đơn ông Nguyễn Văn Q: Vắng mặt không có lý do.

* Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 9:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Thẩm phán thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn đúng quy định của pháp luật. Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Xác định đúng người tham gia tố tụng, Tòa án có vi phạm về thời hạn xét xử vụ án. Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy định của pháp luật.

- Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng quy định pháp luật, tuân theo nội quy phiên tòa. Đương sự có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Viện kiểm sát nhân dân Quận 9 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Lê Thị Y được ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Văn Q; Về con chung: Có 03 người con chung tên Nguyễn Thị T, sinh ngày 02/01/1993, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 18/7/1994 và Nguyễn Thị T1, sinh ngày 07/8/1996. Đều đã trưởng thành; Về tài sản chung, về nợ chung: Tòa án không xem xét.

Án phí hôn nhân và gia đình: Nguyên đơn bà Lê Thị Y phải chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ lời khai của đương sự trong hồ sơ, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn là ông Nguyễn Văn Q, sinh năm: 1968; địa chỉ: Tổ 6, khu phố 2, phường O, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh nên theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 9.

- Về yêu cầu của đương sự:

Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, lời khai của bị đơn và các tài liệu có trong hồ sơ:

- Ông Q và bà Y có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện A, tỉnh Nghệ Tĩnh (nay là tỉnh Nghệ An) vào ngày 27/01/1990 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 117 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.

- Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên tranh cãi và không có tiếng nói chung, bà Y trình bày ông Q có bạo lực gia đình, ông Q nghi ngờ lòng chung thủy của bà Y, tình trạng mâu thuẫn kéo dài khiến tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, dẫn đến vợ chồng không còn tình cảm, không còn sự thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau. Bà Y và ông Q đã ly thân tách rời hoàn toàn cuộc sống chung từ tháng 7 năm 2019. Quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho ông Q đến Tòa án để tham gia tố tụng. Tuy nhiên, từ khi vụ án được thụ lý ngày 25/5/2020 đến lần hòa giải thứ hai ngày 24/8/2020 thì bị đơn ông Q mới lên tòa làm Bản tự khai (ông Q chỉ lên Tòa 01 lần) và tại phiên tòa hôm nay ông Q vẫn vắng mặt không có lý do, thể hiện ông Q không có thiện chí hàn, không coi trọng tình nghĩa vợ chồng. Xét tình trạng mâu thuẫn giữa ông Q và bà Y đã kéo dài, thực sự trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân cũng không đạt được. Do đó, việc bà Y yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông Q là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Có 03 người con chung tên Nguyễn Thị T, sinh ngày 02/01/1993, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 18/7/1994 và Nguyễn Thị T1, sinh ngày 07/8/1996.

Đều đã trưởng thành, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Y trình bày tài sản chung tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; ông Q trình bày không có tài sản chung. Tại phiên tòa, ông Q vắng mặt. Do đó, Tòa án không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị Y phải chịu án phí 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Y được ly hôn với ông Nguyễn Văn Q.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 117 ngày 27/01/1990 do Ủy ban nhân dân xã V, huyện A, tỉnh Nghệ Tĩnh (nay là tỉnh Nghệ An) cấp cho bà Lê Thị Y và ông Nguyễn Văn Q không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Có 03 người con chung tên Nguyễn Thị T, sinh ngày 02/01/1993, Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 18/7/1994 và Nguyễn Thị T1, sinh ngày 07/8/1996. Đều đã trưởng thành.

Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.

- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị Y phải nộp án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Lê Thị Y đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2019/0013617 ngày 21/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 9. Bà Lê Thị Y đã nộp đủ án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án. Trường hợp, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 891/2020/HNGĐ-ST ngày 20/10/2020 về ly hôn

Số hiệu:891/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 9 (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về