Bản án 890/2019/DSST ngày 28/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 890/2019/DSST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 28/11/2019 tại Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 919/2017/TLST-DS ngày 05/10/2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2019/QĐXXST-DS ngày 16/10/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 94/2019/QĐST-DS ngày 07/11/2019 giữa:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP A

Trụ sở: 442 đường N, Phường N, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Thị H theo văn bản ủy quyền số 725/UQ-QLN019 ngày 13/11/2019.

(Có đơn xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh M, sinh năm 1980

Địa chỉ: 201B đường H, Phường T, quận P, Tp. Hồ Chí Minh.

(Vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nộp Tòa án ngày 10/12/2015 của Ngân hàng TMCP A, sau đây gọi tắt là Ngân hàng cùng với lời khai của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, tại hồ sơ thì nội dung vụ án như sau:

Vào ngày 11/4/2014, Ngân hàng có ký hợp đồng tín dụng trả góp số LL0.CN.467.100414 với ông Nguyễn Minh M số tiền 70.000.000 đồng để tiêu dùng cá nhân, thời hạn vay 36 tháng, lãi suất trong hạn là 12,24%, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.

Quá trình thực hiện hợp đồng vay ông M đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho phía Ngân hàng. Tính đến ngày 24/11/2015 ông M còn nợ số tiền như sau:

- Nợ gốc: 38.880.000 đồng

- Lãi trong hạn: 2.380.000 đồng

- Lãi quá hạn: 59.486 đồng

- Phạt chậm trả: 600.000 đồng

Tổng cộng: 41.919.486 đồng.

Nay phía Ngân hàng đề nghị Tòa án tuyên buộc ông Nguyễn Minh M phải thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi là 41.919.486 đồng một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn: Ông Nguyễn Minh M vắng mặt. Tại hồ sơ vụ án thể hiện ông M hiện có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ số 201B đường H, Phường T, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh hiện đi đâu không rõ do Công an Phường 8, quận Phú Nhuận xác minh ngày 12/5/2016 phù hợp với sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân ông Nguyễn Minh M nộp cho Ngân hàng khi tiến hành thủ vay. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông M vắng mặt không lý do mặc dù Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật như: Niêm yết Thông báo thụ lý vụ án, lấy lời khai, thông báo hòa giải và kiểm tra giao nộp công khai chứng cứ, kết quả của việc kiểm tra giao nộp công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên Tòa ngày hôm nay phía đại diện Ngân hàng có làm đơn xin xét xử vắng mặt và có gửi văn bản yêu cầu trong đó có sự thay đổi yêu cầu khởi kiện, cụ thể yêu cầu ông M thanh toán khoản nợ tính đến ngày 28/11/2019 như sau:

- Nợ gốc: 0 đồng

- Lãi trong hạn: 2.380.000 đồng

- Lãi quá hạn: 12.650.774 đồng

- Phạt chậm trả: 600.000 đồng

Tổng cộng: 15.630.774 đồng, còn ông M vắng mặt không có lý do, đương sự khẳng định đã cung cấp đầy đủ chứng cứ cho việc giải quyết vụ án, ngoài những tài liệu, chứng cứ đã nộp tại hồ sơ, không còn tài liệu, chứng cứ nào khác.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận tham gia phiên tòa phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về hướng giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử sơ thẩm Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận nhận định:

[1] Xét đơn khởi kiện của Ngân hàng thì đây là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận căn cứ vào các Điều 26, điểm a khoán 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Vào ngày 11/4/2014, Ngân hàng có ký hợp đồng tín dụng trả góp số LL0.CN.467.100414 với ông Nguyễn Minh M số tiền 70.000.000 đồng để tiêu dùng cá nhân, thời hạn vay 36 tháng, lãi suất trong hạn là 12,24%, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.

[3] Quá trình thực hiện hợp đồng ông M đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho phía Ngân hàng. Tính đến ngày 28/11/2019 ông M còn nợ số tiền như sau:

- Nợ gốc: 0 đồng

- Lãi trong hạn: 2.380.000 đồng

- Lãi quá hạn: 12.650.774 đồng

- Phạt chậm trả: 600.000 đồng

Tổng cộng: 15.630.774 đồng.

Do ông M vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng căn cứ vào hợp đồng yêu cầu ông M thanh toán số tiền nói trên và yêu cầu trả 1 lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Ngân hàng và ông M không có tranh chấp về nội dung của hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký nêu trên nên căn cứ vào các Điều 92, 93 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử công nhận sự việc trên là có thật.

[4] Như vậy, ông M không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng là ông M đã làm thiệt hại đến quyền lợi của Ngân hàng, nên yêu cầu đòi nợ của Ngân hàng có bà Huyền đại diện đối với ông Nguyễn Minh M là có cơ sở để Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

[5] Căn cứ khoản 3 phần 1 Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản thì bà Phượng còn phải chịu tiền lãi trên số nợ vay chưa thi hành theo mức lãi suất đã thoả thuận tại hợp đồng kể từ ngày xét xử cho đến khi thi hành án xong.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm: Ông M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 2 Điều 92, Điều 93, khoản 1, 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 232 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;

- Căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.

- Căn cứ khoản 3 phần 1 Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/06/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng TMCP A có bà Lê Thị H đại diện về việc yêu cầu ông Nguyễn Minh M hoàn trả tiền vay.

2. Buộc ông Nguyễn Minh M có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP A số tiền 15.630.774 (Mười lăm triệu sáu trăm ba mươi ngàn bảy trăm bảy mươi bốn) đồng. Thi hành 1 lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thực hiện tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Ngoài ra ông M còn phải tiếp tục chịu tiền lãi trên số nợ vay chưa thi hành theo mức lãi suất đã thoả thuận tại hợp đồng đã ký số LL0.CN.467.100414 ngày 11/4/2014 kể từ ngày xét xử cho đến khi thi hành án xong.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thi người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Minh M phải chịu 781.538 (Bảy trăm tám mươi mốt ngàn năm trăm ba mươi tám) đồng. Ngân hàng TMCP A không phải chịu án phí. Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP A số tiền đã nộp 1.048.000 (Một triệu không trăm bốn mươi tám ngàn) đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0001272 ngày 08/01/2016 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận.

Án xử công khai, báo cho Ngân hàng TMCP A và ông Nguyễn Minh M vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết, tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 890/2019/DSST ngày 28/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:890/2019/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về