TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ
BẢN ÁN 88/2020/HSST NGÀY 29/05/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Hôm nay, ngày 29 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP B, tỉnh Đ xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 199/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 97/2020/QĐXXST -HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Dương Thị Tuyết Ng, sinh năm 1983.
- Bị đơn: Ông Phan Thanh Q, sinh năm 1982.
Cùng địa chỉ: 45J, tổ 36, KP.8, P.H, TP.B, tỉnh Đ.
(Bà Ng, ông Q xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Ng và ông Q kết hôn với nhau vào năm 2010, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thành phố B, tỉnh Đ, có tổ chức cưới hỏi. Trong thời gian đầu chung sống có hạnh phúc. Nhưng đến năm 2016 phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp. Vợ chồng đã tìm cách hòa giải nhưng không có kết quả. Từ năm 2016 hai vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa, mạnh ai nấy sống.
Nay, xác định mâu thuẫn giữa hai người đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài, nên bà Ng xin được ly hôn với ông Q.
- Về con chung: Có 02 con chung là cháu Phan Thiên Kh, sinh ngày 04/2/2013 và cháu Phan Ngọc Thiên L, sinh ngày 05/2/2015. Ly hôn, bà Ng xin được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu L và giao cháu Kh cho ông Q nuôi. Tạm thời không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.
- Về tài sản chung: tự thoả thuận nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: không có nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
* Bị đơn trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Q và bà Ng kết hôn với nhau vào năm 2010, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thành phố B, tỉnh Đ, có tổ chức cưới hỏi. Trong thời gian đầu chung sống có hạnh phúc. Nhưng đến năm 2016 phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay mâu thuẫn đã trầm trọng, tình trạng hôn nhân không thể kéo dài, bà Ng xin ly hôn ông Q cũng đồng ý.
- Về con chung: Có 02 con chung là cháu Phan Thiên Kh, sinh ngày 04/2/2013 và cháu Phan Ngọc Thiên L, sinh ngày 05/2/2015. Ly hôn, ông Q đồng ý giao bà Ng nuôi dưỡng, chăm sóc cháu L và ông Q xin được nuôi cháu Kh. Tạm thời không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.
- Về tài sản chung: tự thoả thuận nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: không có nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
- Ý kiến của đại diện Vks: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật và đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Việc làm đơn là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận. Vì vậy Tòa án vẫn tiến hành đưa vụ án ra xét xử.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Ng và ông Q kết hôn với nhau vào năm 2010, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thành phố B, tỉnh Đ, có tổ chức cưới hỏi. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Nay bà Ng xin ly hôn ông Q cũng đồng ý.
Xét mâu thuẫn giữa bà Ng và ông Q là có thật và đã đến mức trầm trọng, không ai còn quan tâm đến ai, mục đích hôn nhân không đạt được, bà Ng và ông Q cũng đồng ý ly hôn nên có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Ng, cho bà Ng được ly hôn với ông Q.
[3] Về con chung: Có 02 con chung là cháu Phan Thiên Kh, sinh ngày 04/2/2013 và cháu Phan Ngọc Thiên L, sinh ngày 05/2/2015. Ly hôn, cả hai đồng ý giao cháu L cho bà Ng, cháu Kh cho ông Q trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Tạm thời không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào. Cháu Kh cũng có nguyện vọng xin được ở với ông Q.
Xét ý kiến của bà Ng, ông Q và cháu Kh là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận. Giao cháu giao cháu L cho bà Ng, cháu Kh cho ông Q trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Tạm thời không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.
Ông Q, bà Ng được quyền đi lại thăm con chung không ai được cản trở.
Vì quyền lợi của con, khi cần thiết ông Q, bà Ng có quyền xin thay đổi vị trí nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản chung: tự thoả thuận nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
[5] Về nợ chung: không có nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.
[7] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Ng phải nộp 300.000đ được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 227, 228, 233, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Căn cứ Điều 55, 57, 81,82,83,84,110 Luật Hôn nhân gia đình.
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
[1] Tuyên xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Dương Thị Tuyết Ng đối với ông Phan Thanh Q.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Dương Thị Tuyết Ng ly hôn ông Phan Thanh Q.
[2] Về con chung: Có 02 con chung là cháu Phan Thiên Kh, sinh ngày 04/2/2013 và cháu Phan Ngọc Thiên L, sinh ngày 05/2/2015. Ly hôn, giao cháu L cho bà Ng, cháu Kh cho ông Q trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Tạm thời không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.
Ông Q, bà Ng được quyền đi lại thăm con chung không ai được cản trở.
Vì quyền lợi của con, khi cần thiết ông Q, bà Ng có quyền xin thay đổi vị trí nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chung.
[3] Về tài sản chung: tự thoả thuận nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
[4] Về nợ chung: không có nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Ng phải nộp 300.000đ được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai tạm ứng án phí số 7529 ngày 17/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự TP B, Đ.
[6] Bà Ng, ông Q vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương./
Bản án 88/2020/HSST ngày 29/05/2020 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 88/2020/HSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 29/05/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về