TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 88/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 21 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ tiến hành xét xử công khai vụ án thụ lý số số: 449/2018/TLST–HNST ngày 30/7/2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn : Bà Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1960.
Địa chỉ: 12/7 đương 30/4, phường X, quận N, thành phố Cần Thơ.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1958.
Địa chỉ: 12/7 đương 30/4, phường X, quận N, thành phố Cần Thơ. (Bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết, nguyên đơn – bà N trình bày:
Bà và ông T tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 1979, có đăng ký kết hôn theo luật định tại Ủy ban nhân dân phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Quá trình hôn nhân thời gian đầu hạnh phúc nhưng từ năm 1995 hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn, không khí gia đình ngày càng căng thẳng, không có tiếng nói chung. Đến đầu năm 2018 thì bà phát hiện ông T có quan hệ tỉnh cảm với người phụ nữa khác, tuy đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông T bất chấp không từ bỏ, từ đó bà thấy tình cảm gia đình không thể hàn gắn. Nay xét thấy tình cảm không còn, không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nên bà yêu cầu được giải quyết ly hôn với ông T.
Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Quốc D (nam), sinh năm 1980,Nguyễn Thị Hải Y (Nữ), sinh năm 1991, hai cháu đã trưởng thành.quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Ông bà tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
Về phía bị đơn – ông T mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫnvắng mặt. Do vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt đối với phía bị đơn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên toà:
Bị đơn vắng mặt
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khaitại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà N và ông T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn nên xác định hôn nhân của ông bà là hợp pháp, được Luật Hôn nhân và gia đình bảo vệ và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
Phía bị đơn- ông T: Đã ký nhận văn bản tống đạt của Tòa án về việc đưa vụ án ra xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt đối với phía bị đơn là hoàn toàn phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quá trình hôn nhân theo trình bày của nguyên đơn cho thấy tình trạng hôn nhân của bà và ông T phát sinh mâu thuẫn do không cùng quan điểm sống, không còn sự chung thủy, thương yêu, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, hiện bà N đã dọn ra sống riêng và ly thân với ông T. Phía ông T dù biết được yêu cầu xin ly hôn của bà N nhưng vẫn không đến Tòa, không có ý kiến phản đối với yêu cầu của bà N, cho thấy tình trạng hôn nhân của ông bà đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, có căn cứ để chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà N, để cả hai có cuộc sống riêng là phù hợp.
[3] Về con chung:
Hai cháu Nguyễn Quốc Dũng (nam), sinh năm 1980, Nguyễn Thị Hải Yến (Nữ), sinh năm 1991, các cháu đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét. Khi có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu theo quy định tại khoản4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 228; Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự Khoản 2 điều, điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Nghị quyết 326/2016/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim N đối với ông Nguyễn Văn T
2/ Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Quốc Dũng (nam), sinh năm 1980, Nguyễn Thị Hải Yến (Nữ), sinh năm 1991 đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét giải quyết.
3/ Tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét.
4/ Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu 300.000 đồng chuyển tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp theo biên lai thu số 001558 ngày 19/7/2018 thành án phí.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương.
Bản án 88/2018/HNGĐ-ST ngày 21/09/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 88/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/09/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về