Bản án 88/2018/HNGĐ-ST ngày 11/07/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 88/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nha Trang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 408/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2018 về việc “Ly hôn”; theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 101/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2018 giữa:

* Nguyên đơn : Bà Nguyễn Thị Kim Ng - Sinh năm 1989.

Địa chỉ: Tổ dân phố X, Thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt tại phiên tòa.

* Bị đơn : Ông Bùi Hữu Ngh - Sinh năm 1973.

Địa chỉ: 45 S, phường P , Tp. Nha Trang, Khánh Hòa.

Vắng mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Kim Ng trình bày tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa:

Tôi và ông Bùi Hữu Ngh tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010. Tuy nhiên, đến năm 2012 chúng tôi mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Trong quá trình chung sống, chúng tôi thường xảy ra nhiều mâu thuẫn do không cùng quan điểm, anh Ngh nhiều lần đánh đập làm cho tôi ảnh hưởng về thể xác lẫn tinh thần. Đến nay, mâu thuẫn giữa hai chúng tôi đã quá trầm trọng, không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi đề nghị được ly hôn với ông Bùi Hữu Ngh.

Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung là Bùi Thảo Ng, sinh ngày 09/12/2010. Sau khi ly hôn, tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thảo Ng và không yêu cầu ông Ngh cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn, ông Bùi Hữu Ngh trình bày tại biên bản lấy lời khai và đơn xin hòa giải xét xử vắng mặt: Tôi đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim Ng.

Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung là Bùi Thảo Ng, sinh ngày 09/12/2010.

Sau khi ly hôn, tôi đồng ý để bà Ngà trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu Thảo Ng, tôi không đóng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Về nội dung vụ án: nhận thấy quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Kim Ng và ông Bùi Hữu Ngh không thể tiếp tục duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 53,56, 57, 81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Kim Ng được ly hôn với ông Bùi Hữu Ngh. Giao con chung là cháu Bùi Thảo Ng cho bà Ngàtrực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; ông Ngh không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Ng không yêu cầu.

Tài sản chung các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Án phí: Bà Ng phải chịu án phí HNGĐ - ST theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghe ý kiến trình bày của nguyên đơn và xem xét các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Việc bà Nguyễn Thị Kim Ng khởi kiện yêu cầu được giải quyết ly hôn với ông Bùi Hữu Ngh, xét yêu cầu khởi kiện của bà Ng là hoàn toàn đúng quy định pháp luật nên chấp nhận và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang.

Bị đơn, ông Bùi Hữu Ngh hiện đang chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh Khánh Hòa đã có lời khai và có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Ngh theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Ng và ông Bùi Hữu Ngh tự nguyện chung sống với nhau năm 2010 và có đăng ký kết hôn vào năm 2012 tại UBND phường Ph, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Bà Nguyễn Thị Kim Ng và ông Bùi Hữu Ngh có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn từ nhiều năm nay. Vợ chồng không có tiếng nói chung do bất đồng quan điểm nên tình cảm ngày càng có khoảng cách, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Ngoài ra ông Ngh nhiều lần đánh đập bà Ng gây ảnh hưởng về thể xác lẫn tinh thần. Cho thấy, cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của bà Ng là chính đáng có căn cứ phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Kim Ng và ông Bùi Hữu Ngh có 01 con chung là Bùi Thảo Ng, sinh ngày 09/12/2010, bà Nguyễn Thị Kim Ng có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng. Điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Ng. Vì vậy, việc bà Ng yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cháu Bùi Thảo Ng là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Bùi Hữu Ngh do bà Ng không yêu cầu.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Kim Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim Ng phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Kim Ng được ly hôn với ông Bùi Hữu Ngh.

Về con chung: Giao cháu Bùi Thảo Ng, sinh ngày 09/12/2010 cho bà Nguyễn Thị Kim Ng trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Bùi Hữu Ngh do bà Ng không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm non con mà không ai được cản trở. Các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Kim Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim Ng phải nộp 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2016/0008667 ngày 22/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Như vậy, bà Ng đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 88/2018/HNGĐ-ST ngày 11/07/2018 về ly hôn

Số hiệu:88/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về