TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HOÁ
BẢN ÁN 87/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2018 VỀ LY HÔN
Ngày 30/10/2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 257 /2018/HNGĐ - ST ngày 27 tháng 8 năm 2018 về “ Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2018/QĐST- HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lê Huy Đ, sinh năm 1995 ( Có mặt) Trú tại: Xóm 11, xã Hợp T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Tg, sinh năm 1995 ( Có mặt) Trú tại: Thôn 11, xã Hợp T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và bản tự khai cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn là anh Lê Huy Đ trình bày giữa anh và bị đơn là chị Nguyễn Thị T đăng ký kết hôn vào ngày 27 tháng 9 năm 2016 tại UBND xã Hợp T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở tự nguyện.
Quá trình chung sống với nhau vợ chồng hạnh phúc được khoảng 2 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng về quan điểm sống dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Vì vậy anh, chị đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2018 đến nay, mỗi người một nơi không ai còn quan tâm đến ai. Nay anh Đ xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Nguyễn Thị T.
Về con chung: anh Đ trình bầy vợ chồng anh chị không có con chung với nhau, nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản và phần nợ: Anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản khai và tại phiên tòa, bị đơn là chị Nguyễn Thị T trình bày chị và anh Đ đăng ký kết hôn như anh Đ trình bày là hoàn toàn đúng. Trong cuộc sống có lúc vợ chồng có mâu thuẫn do sự khác biệt về quan điểm, thiếu sự quan tâm và động viên lẫn nhau, anh Đ có quan hệ tình cảm nam nữ với người con gái khác, nhưng chị T vẫn còn tình cảm và thương yêu anh Đ, nên chị không đồng ý ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết để vợ chồng anh, chị đoàn tụ cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
Về con chung: Chị T trình bầy vợ, chồng anh chị không có con chung,hiện nay chị cũng không có thai ghén gì, nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản và phần nợ: Chị T thống nhất như lời khai của anh Đại, không yêu cầu tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1].Về hôn nhân: Anh Lê Huy Đ và chị Nguyễn Thị T đăng ký kết hôn vào ngày 27 tháng 9 năm 2016 tại UBND xã Hợp T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở tự nguyện, như vậy là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống với nhau vợ chồng hạnh phúc được 2 năm thì bắt đầu có những dạn nứt về tình cảm vợ chồng, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng về quan điểm sống, thiếu sự quan tâm, động viên lẫn nhau, dẫn đến vợ chồng anh, chị sống ly thân nhau từ tháng 6 năm 2018 đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh Đại đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn, chị T đề nghị Tòa án giải quyết để vợ chồng đoàn tụ cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
Xét mâu thuẫn vợ chồng thì thấy tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T cho rằng tình trạng hôn nhân chưa đến mức trầm trọng, chị còn thương yêu anh Đ, nhưng lại không có biện pháp để gắn kết tình cảm vợ chồng để mặc cho rạn nứt.
Vì vậy xét yêu cầu xin ly hôn của anh Đ là phù hợp. Căn cứ vào điều 51, Điều 56 luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lê Huy Đ.
[2]. Về con chung: Vợ chồng anh, chị không có con chung với nhau, hiện nay chị Th không có thai ghén gì, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3].Về tài sản: Vợ chồng anh, chị không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[4]. Về án phí: Anh Lê Huy Đ phải chịu án phí theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, khoản 4 điều 147; Điều 271, khoản 1 Điều 273, khoản 2 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của uỷ ban thường vụ Quốc hội, điểm 1.1, tiểu mục 1, mục II phần A danh mục mức án phí, lệ phí Toà án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016.
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lê Huy Đ, xử cho anh Đại được ly hôn chị Nguyễn Thị T.
Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xét.
Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
Về án phí: Anh Lê Huy Đ phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí anh đã nộp tại Chi cục thi hành án huyện Triệu Sơn theo biên lai số AA/2017/0005197 ngày 24 tháng 8 năm 2018 nay trừ vào án phí ly hôn. Anh Đ đã nộp đủ.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, bị đơn. Tuyên bố cho anh Lê Huy Đ và chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 87/2018/HNGĐ-ST ngày 30/10/2018 về ly hôn
Số hiệu: | 87/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Triệu Sơn - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/10/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về