TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 85/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 22 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 241/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 101/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Yến Nh, sinh năm 1996.
Hộ khẩu thường trú: thôn A, xã B, huyện P, tỉnh Phú Yên.
Địa chỉ tạm trú: ấp C, xã D, huyện T, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: Anh Phạm Duy P, sinh năm 1991.
Hộ khẩu thường trú: thôn A, xã B, huyện P, tỉnh Phú Yên.
Tạm trú: tổ 7, khu M, thị trấn N, huyện L, tỉnh Đồng Nai.
(Chị Nh có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh P vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Huỳnh Yến Nh trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh P kết hôn vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện P, tỉnh Phú Yên.
Sau khi kết hôn, sống hạnh phúc đến tháng 10 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, do anh P thường xuyên nhậu nhẹt, lớn tiếng, đập đồ. Anh chị thường xuyên cãi vã dẫn đến không khí gia đình ngột ngạt, nhận thấy không thể sống chung được nữa nên chị đã về nhà cha mẹ ruột ở tỉnh An Giang sống từ tháng 10 năm 2018 cho đến nay. Trong thời gian ly thân thì hai người không gặp nhau để bàn bạc đoàn tụ, anh P còn gọi điện hăm dọa gia đình chị. Nay chị nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc, tình trạng hôn nhân đã quá trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh P.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.
- Bị đơn anh Phạm Duy P: Anh P đã được tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử nhưng anh P vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành:
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, thẩm quyền giải quyết vụ án, thời hạn giải quyết, thu thập chứng cứ, việc xét xử của Hội đồng xét xử, việc tuân theo pháp luật của Thư ký. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật, bị đơn chưa thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.
Về việc giải quyết vụ án: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Nh và anh P được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, anh chị có đăng ký kết hôn nên được pháp luật bảo vệ. Trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 10/2018 cho đến nay, không còn gặp nhau để hàn gắn, vợ chồng không còn ai quan tâm tới ai. Anh P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng Nhng không tham gia, không có ý kiến trình bày cũng một phần thể hiện anh không còn muốn đoàn tụ gia đình. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng của anh chị không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nh là có căn cứ chấp nhận. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Nh. Cho chị Nh được ly hôn với anh P.
Về con chung: Anh chị chưa có con chung nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nh trình bày không có, anh P chưa có ý kiến trình bày nên không xem xét trong vụ án này. Dành quyền khởi kiện cho các đương sự khi có yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Nh có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh P đã được tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử Nhng anh P vẫn vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị Nh, anh P.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nh và anh P có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện P, tỉnh Phú Yên và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 54/2018 ngày 21/5/2018, trên cơ sở tự nguyện nên được xác định là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ chung sống với nhau, thương yêu nhau, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, giữa chị Nh và anh P có phát sinh mâu thuẫn và đã sống ly thân. Xét việc anh P vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện anh không còn quan tâm đến hôn nhân với chị Nh nữa nên chị Nh trình bày có mâu thuẫn đã trầm trọng là có cơ sở. Nh vậy, giữa chị Nh và anh P không còn tình nghĩa vợ chồng, không thể hàn gắn, đoàn tụ được, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xét việc chị Nh yêu cầu được ly hôn với anh P là có căn cứ chấp nhận, cho ly hôn giữa chị Nh và anh P.
[3] Về con chung: Chị P khai không có, theo kết quả xác minh tại địa P thì anh chị không có con chung nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung: Chị Nh khai không có. Anh P thì không có lời khai cũng Nh không gửi yêu cầu gì cho Tòa án nên không xem xét trong vụ án này.
[5] Về nợ chung: Chị Nh khai không có, anh P thì không gửi yêu cầu gì cho Tòa án, theo kết quả xác minh tại địa P thì trong thời kỳ hôn nhân của anh chị, không có ai tranh chấp với anh chị về nghĩa vụ tài sản nên không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Nh phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình Nhng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[7] Đối với ý kiến phát biểu và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy phù hợp với quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 9, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Yến Nh về việc “Tranh chấp ly hôn” đối với anh Phạm Duy P, cho ly hôn giữa chị Nh và anh P.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị Nh phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001384 ngày 10/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Đồng Nai. Chị Nh đã nộp xong.
Chị Nh, anh P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 85/2019/HNGĐ-ST ngày 22/10/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 85/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về