Bản án 85/2018/HNGĐ-ST ngày 27/12/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 85/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/12/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 27 tháng 12 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 295/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2018 về việc tranh chấp “Hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th - Sinh năm 1985. Trú quán: Thôn M – Xã K – Huyện LN – Bắc Giang. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N – Sinh năm 1988.

Trú quán: Thôn M – Xã K – Huyện LN – Bắc Giang.

Chị Th có mặt anh N vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/8/2018 lời khai của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Th và trong quá trình xét xử thì nội dung vụ án như sau:

Chị Nguyễn Thị Th kết hôn với anh Nguyễn Văn N vào tháng 3 năm 2010 trước khi kết hôn chị Th và anh N có được tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hôn, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo đúng phong tục địa phương. Hai bên có đến ủy ban nhân dân xã K – Huyên LN đăng ký kết hôn. Sau ngày cưới vợ chồng về chung sống cùng nhau ngay tại thôn Trú quán: Thôn M – Xã K – Huyện LN – Bắc Giang.

Cuộc sống ban đầu hòa thuận hạnh phúc, nhưng chỉ được một thời gian ngắn phát sinh mâu thuẫn, Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Anh N chơi bời không chịu tu chí làm ăn, không quan tâm tới chị Th. Từ tháng 2 năm 2014 chị Th về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, Chị Th và anh N ly thân từ đó cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân chị Th và anh N có liên lạc níu kéo nhiều lần nhưng không được. Nay chị Th xác định tình cảm với anh N không còn chị Th đề nghị Tòa án giải quyết cho chị và anh N ly hôn.

- Về con chung: Chị Th không đề nghị tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị Th anh N không có tài sản chung, không liên quan vay nợ ai, không đề nghị Toà án giải quyết về tài sản, công nợ.

Bị đơn anh Nguyễn Văn N vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do. Đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra tra việc tiếp cận, giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải. Kết quả phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ. Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh N không cung cấp văn bản ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của chị Th cũng không tham dự phiên họp, phiên hòa giải nên Tòa án không thu thập lời khai, ý kiến của anh N về yêu cầu của chị Th. Bà Hứa Thị Th là mẹ đẻ của anh N cho biết: Anh N hiện đi làm ăn xa vẫn liên lạc về gia đình, bà có thông báo cho anh N về yêu cầu khởi kiện của chị Th và các giấy tờ thông báo Tòa án giao cho anh N bà nhận thay, có lần về nhà anh N có nói với bà là anh N đồng ý ly hôn với chị Th ngoài ra anh N không có yêu cầu nào khác, tuy nhiên anh không làm văn bản ý kiến của mình gửi Tòa án sau đó anh N lại đi làm. Anh N không cung cấp địa chỉ chỗ ở, nơi làm việc cho bà biết để Tòa án làm căn cứ giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa chị Th vẫn giữa nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh N. Về con chung, tài sản chung chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà Đại diện Viện kiểm sát phát biểu việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án và của các đương sự. Thẩm phán, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định về quyền nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định về quyền nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 147, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Th.

Cho chị Nguyễn Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn N. Về con chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản, công nợ không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Chị Nguyễn Thị Th khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện Lục Ngạn giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Văn N. Đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Nguyễn Văn N được triệu tập hợp lệ nhưng tại phiên tọa vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử xét thấy nguyên đơn đã ghi đúng, đầy đủ địa chỉ của bị đơn. Qua xác nhận của người thân của anh N thì hiện anh N vẫn có hộ khẩu tại thôn Trú quán: Thôn M – Xã K – Huyện LN – Bắc Giang. Hiện nay anh N đi làm ăn nơi khác thường đi đi, về về là đúng. Tuy nhiên anh N không cung cấp địa chỉ, nơi ở, nơi làm việc hiện nay không thông báo cho chị Th biết. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số: 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, khoản 3 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được xem là cố tình giấu giếm địa chỉ. Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết theo thủ tục chung và xét xử vắng mặt anh N.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị Th anh N tự nguyện tìm hiểu và kết hôn với nhau vào năm 2010 có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Xã K – Huyện LN – Bắc Giang. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, đến nay không ai còn quan tâm tới ai. Vợ chồng đã sống ly thân với nhau một thời gian dài. Nay chị Th làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh N. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Th anh N có mâu thuẫn, đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của chị Th đối với anh N. Cho chị Th được ly hôn với anh N.

[3] Về con chung: Các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, công nợ chung. Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Th phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

* Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 ; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.

Căn cứ các Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Th.

1.Cho chị Nguyễn Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị Th đã nộp số tiền 300.000 đồng tiền dự phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Ngạn theo biên lai thu số: AA/2018/0005074 ngày 11/9/2018. Khoản tiền này chuyển thành án phí.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể ngày nhận được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 85/2018/HNGĐ-ST ngày 27/12/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:85/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Ngạn - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/12/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về