Bản án 84/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 84/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1166/2020/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2020/QĐXX.ST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 21/QDDHPT-HNGĐ, ngày 20 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1991 Địa chỉ: 210, KP1, P. AH, TP. B, tỉnh Đồng Nai

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1984 Thường trú thường trú: 1212A2, tổ 21, KP Đồng, P. PT, TP. B, tỉnh Đồng Nai (Bà H có đơn xin vắng mặt , ông T vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngày 30/3/2020, bà Nguyễn Thị H nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân TP. B, tỉnh Đồng Nai giải quyết xin được ly hôn với ông Nguyễn Văn T. Lý do xin ly hôn, theo bà H trình bày: Qua thời gian tìm hiểu, đến năm 2017 bà và ông T tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P. PT, TP. B, tỉnh Đồng Nai (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 12, quyển số 01 ngày 21/01/2017). Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau khá hạnh phúc, nhưng sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã thường xuyên, không còn quan tâm chăm sóc nhau nữa. Nay bà H nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài và vợ chồng đã sống ly thân nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 01 cháu Nguyễn Lê Minh, sinh ngày 10/10/2017. Sau khi ly hôn, bà đề nghị nhận nuôi cháu Nguyễn Lê Minh. Yêu cầu ông T phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung 2.500.000đồng/tháng kể từ khi bản án có hiệu luật pháp luật cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo bản tự khai của ông T trình bày: Về quan hệ hôn nhân đúng như bà H đã khai, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu sau đó thì vợ chồng phát sinh mâu thuẩn do không hợp nhau bất đồng quan điểm sống thường xuyên cãi nhau, không ai còn quan tâm chăm sóc nhau, cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên ông đồng ý ly hôn với bà H.

Về con chung: Có Nguyễn Lê Minh, sinh ngày 10/10/2017. Sau khi ly hôn, ông đồng ý giao cháu Minh cho bà H nuôi dưỡng. Ông đồng ý cấp dưỡng tiền con chung 2.500.000đồng/tháng kể từ khi bản án có hiệu luật pháp luật cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Bà H xin ly hôn với ông T, đương sự có nơi cư trú tại địa chỉ: 1212A2, tổ 21, KP Đồng, P. PT, TP. B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân TP. B có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà Nguyễn Thị H có đơn đề nghị Tòa án cho vắng mặt tại phiên Tòa, bị đơn ông Nguyễn Văn T Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông T chung sống với nhau tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P. PT, TP. B, tỉnh Đồng Nai (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 12, quyển số 01 ngày 21/01/2017) theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, bà H nộp đơn khởi kiện xin ly hôn với ông T, theo như bà H trình bày quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã thường xuyên, cuộc sống chung không còn hạnh phúc vợ chồng đã sống ly thân, vợ chồng không còn sự quan tâm, gần gũi, chia sẻ và không còn niềm tin đối với nhau, giữa bà H và ông T chỉ tồn tại với nhau về mặt pháp lý, còn tình cảm vợ chồng thì thật sự không còn, nên bà yêu cầu ly hôn với ông T. Theo như ông T trình bày vợ chồng sống thời gian đầu hạnh phúc sau đó thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã thường xuyên, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn sự quan tâm, gần gũi, chia sẻ và không còn niềm tin đối với nhau hiện nay ông đồng ý ly hôn với bà H. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H, giải quyết cho bà H được ly hôn với ông T để trả tự do cho nhau.

[4] Về con chung: Có 01 cháu Nguyễn Lê Minh, sinh ngày 10/10/2017. Sau khi ly hôn, giao cháu Minh cho bà H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền con chung 2.500.000đồng/tháng kể từ khi bản án có hiệu luật pháp luật cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

[5] Về tài sản chung: Bà H và ông T khai tự thỏa thuận.

[6] Về nợ chung: Bà H va ông T khai không có, nên không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết, bà H phải nộp 300.000đ. Ông Nguyễn Văn T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của bà Nguyễn Thị H 1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Lê Minh, sinh ngày 10/10/2017 cho bà H trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Ông T phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung 2.500.000đồng/tháng kể từ khi bản án có hiệu luật pháp luật cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Ông T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Bà H trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật quy định.

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận; nợ chung: xác định không có, nên không xem xét giải quyết.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, theo biên lai thu số 0009050 ngày 21/4/2020. Ông Nguyễn Văn T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

5. Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn Văn T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 84/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:84/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về