Bản án 84/2019/HNGĐST ngày 28/11/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 84/2019/HNGĐST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án Nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 168/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2019/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị Thùy D – sinh năm 1997 (có mặt)

Địa chỉ: số 146, tổ 11, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang.

- Bị đơn: Anh Trần Chí Hoàng T – sinh năm 1993 (vắng mặt lần 2, không lý do)

Địa chỉ: khu phố K, thị trấn T, huyện T, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Ngô Thị Thùy D trình bày:

Chị và anh Trần Chí Hoàng T chung sống với nhau vào ngày 15/11/2013, đăng ký kết hôn tại Ủy ban Nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Kiên Giang ngày 19/11/2015. Vợ chồng có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương. Trước khi cưới, vợ chồng có tìm hiểu nhau trước khoảng 12 tháng mới tiến tới hôn nhân, hôn nhân tự nguyện, không bị cưỡng ép.

Quá trình chung sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T thường xuyên đi nhậu, không lo làm ăn, về đến nhà thì vợ chồng có lời qua tiếng lại, anh còn chửi bới, đánh đập chị D. Chị D có khuyên can nhiều lần nhưng anh T vẫn không thay đổi. Chị D nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị D và anh T đã ly thân với nhau từ tháng 3 năm 2019 đến nay.

- Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung:

1. Trần Chí Hoàng H – sinh ngày 07/3/2014 Cháu đã có giấy khai sinh và hiện đang sống chung với chị D.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị D yêu cầu:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị D yêu cầu được ly hôn với anh T.

- Về quan hệ con chung: Chị D yêu cầu được nuôi cháu Trần Chí Hoàng H - sinh ngày 07/3/2014, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bị đơn anh Trần Chí Hoàng T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt không có lý do nên anh T không có bản tự khai và lời trình bày tại Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Thị Thùy D được quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân huyện Tân Hiệp.

Anh Trần Chí Hoàng T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng tại phiên tòa hôm nay anh T vắng mặt không có lý do. Ngoài ra, tại phiên tòa chị D yêu cầu Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T. Vì vậy, Hội đồng xét xử thống nhất căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh Trần Chí Hoàng T.

Xét yêu cầu xin ly hôn và nuôi con của chị Ngô Thị Thùy D, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy chị Ngô Thị Thùy D và anh Trần Chí Hoàng T chung sống với nhau được Uỷ ban Nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh Kiên Giang cấp Giấy Chứng nhận kết hôn số 163/2015, quyển số 1/2015, ngày 19/11/2015 đúng theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Do đó, Hội đồng xét xử thống nhất công nhận đây là hôn nhân hợp pháp.

[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị D:

Xét thấy, quá trình vợ chồng chị D và anh T chung sống thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T thường xuyên đi nhậu, không lo làm ăn, về đến nhà thì vợ chồng có lời qua tiếng lại, anh còn chửi bới, đánh đập chị D. Chị D có khuyên can nhiều lần nhưng anh T vẫn không thay đổi. Chị D nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, chị D và anh T đã ly thân với nhau từ tháng 3 năm 2019 đến nay. Chính vì thế, việc chị D yêu cầu được ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận.

[3] Xét yêu cầu xin nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng của chị D:

Xét thấy, cháu Trần Chí Hoàng H – sinh ngày 07/3/2014 hiện đang được chị D nuôi dưỡng, chị D vẫn đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của cháu H. Do vậy, yêu cầu nuôi con của chị D là có căn cứ.

Về cấp dưỡng: Do chị D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị D xác nhận vợ chồng không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[5] Từ những nhận định trên, căn cứ Điều 56, các điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Ngô Thị Thùy D:

Về quan hệ hôn nhân: Chị D được ly hôn với anh T.

Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Trần Chí Hoàng H – sinh ngày 07/3/2014 cho chị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Ngô Thị Thùy D phải nộp 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 9, Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 4 Điều 147, Điều 175, Điều 177, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ngô Thị Thùy D. 

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Ngô Thị Thùy D ly hôn với anh Trần Chí Hoàng T.

2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Trần Chí Hoàng H – sinh ngày 07/3/2014 cho chị Ngô Thị Thùy D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh Trần Chí Hoàng T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Trần Chí Hoàng T được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Ngô Thị Thùy D phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003452 ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn anh Trần Chí Hoàng T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 84/2019/HNGĐST ngày 28/11/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:84/2019/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về