Bản án 837/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 837/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 12 năm 2020 Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 711/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 213/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn : Nguyễn Thị T, sinh năm 1991;

Địa chỉ: ấp T, xã NB, huyện CT, Tiền Giang.

2/ Bị đơn : Phạm Văn T1, sinh năm 1987;

Địa chỉ: ấp H, xã ĐH, huyện CT, Tiền Giang.

(Có mặt chị T, vắng mặt anh T1)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo nguyên đơn Nguyễn Thị T trình bày:

Chị và anh T1 xác lập quan hệ hôn nhân năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Điềm Hy, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 7/2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không thể hòa hợp, anh T1 bỏ nhà đi không làm tròn trách nhiệm. Từ tháng 7/2020 anh T1 về nhà cha mẹ ruột sống và ly thân cho đến nay. Nay mâu thuẩn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng, không có khả năng hàn gắn. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh T1.

Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Thị Cẩm T2, sinh ngày 15/12/2011, hiện đang sống với chị. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Phạm Văn T1 mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Tòa án không thể thu thập ý kiến của anh T1 về yêu cầu ly hôn, việc nuôi con chung của chị T.

Tại phiên toà sơ thẩm.

Nguyên đơn Nguyễn Thị T giữ nguyên yêu cầu ly hôn với bị đơn Phạm Văn T1.

Về con chung: Chị T yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T1 phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Bị đơn Phạm Văn T1 vắng mặt không rõ lý do mặc dù đã được triệu tập hợp lệ, do vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt bị đơn Phạm Văn T1.

Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật. Về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn, việc nuôi con chung của nguyên đơn Nguyễn Thị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các qui định của pháp luật; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Yêu cầu ly hôn của nguyên đơn Nguyễn Thị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang theo qui định tại khoản 1 điều 28, điều 35, điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị T và anh T1 xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2010 là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của chị T, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẩn vợ chồng phát sinh nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không thể hòa hợp dẫn đến vợ chồng gây gỗ nhau, chị T đã cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng không thành dẫn đến hai vợ chồng ly thân. Mặt khác tại biên bản xác minh ngày 24/11/2020 xác định hiện tại chị T và anh T1 không còn chung sống với nhau. Xét thấy mâu thuẩn trầm trọng, không thể chung sống được, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Xét yêu cầu nuôi con chung của chị T Hội đồng xét xử xét thấy cháu Tú hiện đang sống với chị T, tại biên bản xác minh ngày 24/11/2020 chị T hiện có công việc ổn định đủ điều kiện nuôi con. Do vậy để đảm bảo quyền lợi của con chung cần giao cháu Tú cho chị T chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với qui định của pháp luật đồng thời phù hợp với nguyện vọng của cháu.

Việc chị T không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con là ý chí tự nguyện của chị, do vậy Hội đồng xét xử không xem xét. Chị T có thể khởi kiện bằng vụ án dân sự khác theo qui định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị T trình bày không có, do vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có cơ sở, phù hợp với qui định của pháp luật, do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28,35, 39, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Xử :

1/ Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn Nguyễn Thị T.

Nguyên đơn Nguyễn Thị T được ly hôn với bị đơn Phạm Văn T1.

2/ Về con chung: Giao cháu Phạm Thị Cẩm T2, sinh ngày 15/12/2011cho nguyên đơn Nguyễn Thị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh Phạm Văn T1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Phạm Văn T1 được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3/ Về án phí DSST: chị T phải chịu 300.000 đồng, chị đã tạm nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003435 ngày 26/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành chuyển thành án phí.

4/ Về quyền kháng cáo: nguyên đơn Nguyễn Thị T được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đối với bị đơn Phạm Văn T1 được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 837/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:837/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về