Bản án 832/2017/HNGĐ-ST ngày 27/07/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 832/2017/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 07 năm 2017 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 83/2017/TLST-HNGĐ ngày 06/02/2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2017/QĐST-HNGĐ ngày 29/06/2017 giữa các đương sự:

1, Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ K, sinh năm 1985 (có mặt)
Địa chỉ : Đường số M, phường M, quận G , Thành Phố Hồ Chí Minh.

2, Bị đơn: Ông Lê Văn D, sinh năm 1988 (Vắng mặt)
Địa chỉ : Đường P, phường B, quận T, Thành Phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ K trình bày: bà và ông Lê Văn D chung sống có đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn số 126, quyển số 01/2011 ngày 08/12/2011 tại Uy ban nhân dân phường B, quận T, thành phố Hồ Chí Minh. Cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc do ông D có quan hệ với nhiều phụ nữ khác, không có trách nhiệm với gia đình, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11/2015 đến nay. Nay bà nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không có khả năng hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn.

- Về con chung : có hai con chung tên Lê Nguyễn Hoàng N, sinh ngày 09/05/2013 và Lê Nguyễn Thiên A, sinh ngày 08/12/2015. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung : không có
- Về nợ chung : Không có

Bị đơn ông Lê Văn D vắng mặt trong tất cả các buổi Tòa mời làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa xét xử, do đó Tòa án không lấy lời khai của bị đơn được. Tại phiên tòa hôm nay, bà K vẫn giữ ý kiến như đã trình bày trên. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục, Tòa án đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định của pháp luật. Về phần nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị Mỹ K yêu cầu được ly hôn đối với ông Lê Văn D hiện đang trú tại Đường P, phường B, quận T, thành phố Hồ Chí Minh. Xét việc khởi kiện của bà K phù hợp với qui định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo hòa giải, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định xét xử nhưng bị đơn – ông Lê Văn D vắng mặt. Căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn

Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 126, quyển số 01/2011 ngày 08/12/2011 tại Uy ban nhân dân phường B, quận T, thành phố Hồ Chí Minh thì quan hệ giữa bà K và ông D là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với qui định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Nay bà K yêu cầu ly hôn vì ông D có quan hệ với nhiều phụ nữ khác, không có trách nhiệm với gia đình, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11/2015 đến nay. Ông D không đến Tòa mặc dù đã được Tòa triệu tập hợp lệ, không thể hiện thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không có khả năng hàn gắn, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà K.

Về con chung: bà Nguyễn Thị Mỹ K yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con chung tên Lê Nguyễn Hoàng N, sinh ngày 09/05/2013 và Lê Nguyễn Thiên A, sinh ngày 08/12/2015. Bà K không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con. Nhận thấy cả hai con hiện đang sống ổn định với mẹ, do đó Hội đồng xét xử giao cả hai con chung cho bà K trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông D do bà K không có yêu cầu.

- Tài sản chung : Không có
- Nợ chung : Không có.

- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Mỹ K phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng, được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí bà K đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0012074 ngày 23/01/2017 của Chi cục thi hành
án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39; Điều 227, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014) Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ K

- Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị Mỹ K được ly hôn với ông Lê Văn D.

- Về con chung : Giao hai con chung tên Lê Nguyễn Hoàng N, sinh ngày 09/05/2013 và Lê Nguyễn Thiên A, sinh ngày 08/12/2015 cho bà Nguyễn Thị Mỹ K trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Lê văn D do bà Nguyễn Thị Mỹ K không có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung: không có.
- Về nợ chung: không có

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Mỹ K phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng, được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí bà K đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0012074 ngày 23/01/2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).

3. Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 832/2017/HNGĐ-ST ngày 27/07/2017 về ly hôn

Số hiệu:832/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về