Bản án 83/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 83/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 20 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 530/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2020 về việc “Không công nhận quan hệ vợ chồng ”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Trần Th1, sinh năm 1987

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Như Th2, sinh năm 1991

Cùng trú tại: tổ X, ấp Y, xã S, huyện T.B, tỉnh Đồng Nai. (anh Th1 và chị Th2 vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn anh Nguyễn Trần Th1 trình bày:

Anh và chị Nguyễn Thị Như Th2 trước đây là vợ chồng. Tuy nhiên do cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên anh và chị Th2 đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự số 174/2017/QĐST-HNGĐ ngày 19/5/2017 của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom. Khi ly hôn thì anh và chị Th2 thỏa thuận chị Th2 là người trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Đăng Kh, sinh ngày 19/12/2015; còn anh trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Hải Đ, sinh ngày 22/01/2014. Tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tuy nhiên sau khi ly hôn thì anh và chị Th2 vẫn còn tình cảm nên sống chung như vợ chồng với nhau, không có đăng ký kết hôn và có thêm 01 người con chung là Nguyễn Hoàng Gia H, sinh ngày 08/12/2018. Nay anh xác định không còn tình cảm với chị Th2 nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Th2.

Về con chung: Anh và chị Th2 hiện có 03 con chung là Nguyễn Đăng Kh, sinh ngày 19/12/2015; Nguyễn Hải Đ, sinh ngày 22/01/2014; Nguyễn Hoàng Gia H, sinh ngày 08/12/2018. Ly hôn anh yêu cầu được nuôi dưỡng cả 03 con chung, anh không yêu cầu chị Th2 cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Nợ chung: Anh và chị Th2 không có nợ chung.

Trong quá trình tố tụng tại Tòa án bị đơn chị Nguyễn Thị Như Th2 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân, việc thỏa thuận nuôi con chung theo quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự chị thống nhất với trình bày của anh Th1. Trước đây chị và anh Th1 đã ly hôn nhưng vì còn tình cảm nên chị và anh Th1 sống chung như vợ chồng với nhau, không có đăng ký kết hôn và có với nhau thêm 01 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Gia H, sinh ngày 08/12/2018. Chị xác định chị và anh Th1 không còn tình cảm gì và việc sống chung với nhau có thêm 01 người con nhưng không đăng ký kết hôn. Nay anh Th1 yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Về con chung: Chị và anh Th1 có 03 con chung là Nguyễn Đăng Kh, sinh ngày 19/12/2015; Nguyễn Hải Đ, sinh ngày 22/01/2014; Nguyễn Hoàng Gia H, sinh ngày 08/12/2018. Do chị bận nhiều công việc không thể chăm sóc tốt cho các con nên anh Th1 yêu cầu được nuôi dưỡng cả 03 con chung thì chị đồng ý. Anh Th1 không yêu cầu nên chị không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Chị và anh Th1 không có nợ chung.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách đương sự và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bản tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định. Quyền lợi và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự được bảo đảm.

Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Trần Th1 và chị Nguyễn Thị Như Th2 đã ly hôn theo quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. Sau khi ly hôn anh Th1 và chị Th2 quay lại sống với nhau như vợ chồng và không đăng ký kết hôn. Hiện cuộc sống chung của anh Th1 và chị Th2 phát sinh nhiều mâu thuẫn, anh Th1 yêu cầu được ly hôn với chị Th2. Việc anh Th1 và chị Th2 sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ và chồng. Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Tòa án không công nhận anh Th1 và chị Th2 là vợ chồng.

Về con chung: Anh Th1 và chị Th2 đã thỏa thuận giao 03 (ba) con chung cho anh Th1 nuôi dưỡng. Để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tốt nhất, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cháu Nguyễn Đăng Kh, sinh ngày 19/12/2015; Nguyễn Hải Đ, sinh ngày 22/01/2014; Nguyễn Hoàng Gia H, sinh ngày 08/12/2018 cho anh Th1 trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Th1 không yêu cầu nên chị Th2 không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Anh Th1 và chị Th2 khai không có.

Án phí: Anh Th1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn chị Nguyễn Thị Như Th2 hiện đang cư trú tại xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

[1.2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Nguyên đơn anh Nguyễn Trần Th1 và bị đơn chị Nguyễn Thị Như Th2 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Th1 và chị Th2 theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Trần Th1 và chị Nguyễn Thị Như Th2 từng là vợ chồng nhưng đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự số 174/2017/QĐST-HNGĐ ngày 19/5/2017 của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom. Sau khi ly hôn anh Th1 trình bày do còn tình cảm nên sống chung với nhau như vợ chồng với chị Th2, không đăng ký kết hôn và có với nhau một con chung. Việc này cũng được chị Th2 xác nhận. Nay anh Th1 xác định không còn tình cảm với chị Th2, yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn. Chị Th2 đồng ý với yêu cầu khởi kiện của anh Th1 và đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Anh Nguyễn Trần Th1 và chị Nguyễn Thị Như Th2 sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không được công nhận là hôn nhân hợp pháp, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng. Nay anh Th1 khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Th2. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, không công nhận anh Th1, chị Th2 là vợ chồng.

Anh Nguyễn Trần Th1 khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Như Th2, Tòa án thụ lý giải quyết xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Ly hôn”. Tuy nhiên anh Nguyễn Trần Th1 và chị Nguyễn Thị Như Th2 sống chung như vợ chồng không đăng ký kết hôn. Căn cứ nhận định trên của Hội đồng xét xử, quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Không công nhận quan hệ vợ chồng”.

[2.2] Về con chung: Khi còn là vợ chồng hợp pháp anh Th1 và chị Th2 có 02 (hai) con chung là Nguyễn Đăng Kh, sinh ngày 19/12/2015; Nguyễn Hải Đ, sinh ngày 22/01/2014. Theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự số 174/2017/QĐST-HNGĐ ngày 19/5/2017 của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai anh Th1 và chị Th2 thỏa thuận chị Th2 trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Đăng Kh, anh Th1 trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Hải Đ, sinh ngày 22/01/2014.

Khi chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn anh Th1 và chị Th2 có thêm 01 (một) con chung là cháu Nguyễn Hoàng Gia H, sinh ngày 08/12/2018. Nay anh Th1 yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 (ba) con chung. Chị Th2 đồng ý với yêu cầu của anh Th1 về việc nuôi dưỡng con chung do chị Th2 bận công việc không thể chăm sóc tốt cho các con. Do đó Hội đồng xét xử giao cả 03 (ba) con chung cho anh Nguyễn Trần Th1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Th1 không yêu cầu nên chị Th2 tạm thời không cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết tài sản chung; nợ chung đương sự trình bày không có nên không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: Anh Th1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định pháp luật.

[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với những nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 220, 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 9, 14, 15, 53, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Nguyễn Trần Th1 và chị Nguyễn Thị Như Th2.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đăng Kh, sinh ngày 19/12/2015; Nguyễn Hải Đ, sinh ngày 22/01/2014; Nguyễn Hoàng Gia H, sinh ngày 08/12/2018 cho anh Nguyễn Trần Th1 trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.

Do anh Nguyễn Trần Th1 không yêu cầu nên chị Nguyễn Thị Như Th2 không đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của chị Nguyễn Thị Như Th2.

Vì quyền lợi của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Anh Nguyễn Trần Th1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007500 ngày 08/7/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Anh Th1 đã nộp xong án phí.

4. Báo cho anh Th1, chị Th2 biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 83/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:83/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về