TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU - TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 83/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 18 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳ Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 69/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:65/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lương Thu H. Sinh năm: 1994.
Trú tại: Bản Đ, xã C, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Duy D. Sinh năm: 1992.
Trú tại: Bản Đ, xã C, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/8/2020, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lương Thu H trình bày: Chị Lương Thu H và anh Trần Duy D kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định vào ngày 06 tháng 11 năm 2013 tại UBND xã C, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không tự giải quyết được. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, quan hệ vợ chồng không còn tình cảm và không còn hạnh phúc. Vì vậy, chị H làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Trần Duy D.
Về quan hệ con cái: Chị Lương Thu H và anh Trần Duy D có hai con chung là cháu Trần Khánh D, sinh ngày 29 tháng 10 năm 2014 và cháu Trần Thị Khánh V, sinh ngày 11 tháng 12 năm 2016. Nếu ly hôn thì chị H xin nhận nuôi dưỡng cả hai con chung và không yêu cầu anh D phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Ngoài ra, hai người không nhận nuôi con nuôi và không ai có con riêng.
Về tài sản: Chị Lương Thu H không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản.
Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải cho anh Trần Duy D, tuy nhiên anh D không có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Qua xác minh tại UBND xã C được biết, sau khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án, các Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải thì cán bộ UBND xã C đã trực tiếp đi giao cho anh Trần Duy D. Tuy nhiên, anh D không có mặt ở nhà nên đã giao các văn bản tố tụng trên cho bố mẹ đẻ của anh D là ông Trần Duy H và bà Đinh Thị N. Xác minh tại Ban công an xã C được biết, anh Trần Duy D có hộ khẩu thường trú tại bản Đ, xã C, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Hiện nay anh D không có mặt tại địa phương, không biết anh D đi đâu, làm gì, anh D cũng không làm thủ tục khai báo tạm vắng theo quy định. Xác minh tại bố đẻ của anh D (Ông Trần Duy H) thì được biết, anh D hiện nay đang đi làm ăn xa, thỉnh thoảng có liên lạc với gia đình qua điện thoại. Nhưng ông H không biết rõ hiện nay anh D đang làm gì và sinh sống ở đâu. Quá trình giải quyết vụ án và chuẩn bị xét xử, cán bộ Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu đã trực tiếp tiến hành niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập phiên tòa theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho chị H được ly hôn với anh D, giao cả hai con chung cho chị H nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh D. Áp dụng điều 147 BLTTDS, buộc chị Hà phải chịu án phí DSST.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa chị Lương Thu H và anh Trần Duy D là “Ly hôn”. Vì vậy, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu theo quy định tại khoản 1 điều 28 và điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Trần Duy D không có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án và cố tình giấu địa chỉ. Đây là lần thứ hai Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Xét thấy, bị đơn không có yêu cầu phản tố. Vì vậy, căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 227 và khoản 3 điều 228 BLTTDS; điểm a khoản 2 điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Trần Duy D.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quan hệ tình cảm: Hôn nhân giữa chị Lương Thu H và anh Trần Duy D được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và có đăng ký kết hôn phù hợp với quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thì giữa hai người đã xảy ra mâu thuẫn, nay chị Hà nhất quyết ly hôn. Thấy rằng, hôn nhân của chị H - anh D không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nên chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị Lương Thu H được ly hôn với anh Trần Duy D, điều này là phù hợp với thực tế cuộc sống và cũng là phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Quan hệ con cái: Vợ chồng có hai người con chung, ngoài ra không ai có con riêng và không nhận nuôi con nuôi. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị H đề nghị được giao nuôi cả hai con chung và không yêu cầu anh D phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, bản thân chị H có sức khỏe, có nhận thức và khả năng làm ăn để nuôi con; bên cạnh đó, anh D hiện không có mặt tại địa phương nên yêu cầu của chị H là phù hợp với quy định của pháp luật. Cần chấp nhận yêu cầu của chị H, giao hai con chung cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Trần Duy D.
[2.3] Quan hệ tài sản: Chị Lương Thu H không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản. Vì vậy, nên miễn xét.
[3] Về án phí: Cần buộc chị Lương Thu H phải chịu án phí DSST về ly hôn.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227;khoản 3 Điều 228 và Điều 147 BLTTDS;
- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Lương Thu H. Cho chị Lương Thu H được ly hôn với anh Trần Duy D.
2. Về con cái:
- Giao cho chị Lương Thu H chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con chung là cháu Trần Khánh D, sinh ngày 29 tháng 10 năm 2014 và cháu Trần Thị Khánh V, sinh ngày 11 tháng 12 năm 2016 cho đến khi trưởng thành.
- Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho và anh Trần Duy D.
- Anh Trần Duy D có quyền đi lại, thăm nom và giáo dục con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Lương Thu H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền số AA/2018/0001715 ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu. Chị H đã nộp đủ án phí DSST.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Lương Thu H có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án và anh Trần Duy D có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.
Bản án 83/2020/HNGĐ-ST ngày 18/12/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 83/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Châu - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về