TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LV, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 83/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2019 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON KHI LY HÔN
Vào ngày 19/11/2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện LV, tỉnh Đồng Tháp xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số: 399/2018/TLST-HNGĐ, ngày 13 tháng 12 năm 2018; V/v ”Ly hôn và nuôi con khi ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 226/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 15/10/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 176/2019/QĐST-DS ngày 31/10/2019 giữa:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K H, sinh năm 1990; địa chỉ cư trú: Số 255, ấp Hưng Lợi Đông, xã Long Hưng B, huyện LV, tỉnh Đồng Tháp (Có mặt).
Bị đơn: Anh Trần Phước G, sinh năm 1984; địa chỉ cư trú: Số 18, ấp Hưng Thạnh Đông, xã Long Hưng B, huyện LV, Đồng Tháp (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện; biên bản về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị K H trình bày:
Chị Nguyễn Thị K H với anh Trần Phước G cưới nhau vào đầu năm 2011, đến năm 2012 thì đi đăng ký kết hôn, sống chung hạnh phúc được 06 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh G có vợ bé. Chị H và anh G đã ly thân từ tháng 4 năm 2018 đến nay vợ chồng không hàn gắn được và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Nay chị H yêu cầu xin ly hôn với anh G. Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống có 01 con chung tên Trần Thị Thùy Dung, sinh ngày 15/12/2011 hiện do chị H nuôi dưỡng (nguyện vọng của Dung là sống với chị H); nay ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh G cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh G đã được Tòa án thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh G không có văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị H. Tại phiên tòa, anh G vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị K H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Phước G, yêu cầu này phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Bị đơn anh Trần Phước G có địa chỉ tại Số 18, ấp Hưng Thạnh Đông, xã Long Hưng B, huyện LV, Đồng Tháp, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện LV, tỉnh Đồng Tháp.
[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án anh Trần Phước G đã được tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh G vắng mặt không lý do. Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Trần Phước G.
[3] Về nội dung tranh chấp:
Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị K H được quy định tại các Điều 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh G có đăng kết kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 28, quyển số 01 ngày 10/4/2012 do Ủy ban nhân dân xã Long Hưng B, huyện LV, tỉnh Đồng Tháp cấp nên là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào đơn khởi kiện và lời trình bày của chị H tại biên bản phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tại phiên tòa nhận thấy: Trong thời gian chung sống vợ chồng giữa chị H và anh G phát sinh nhiều mâu thuẫn không hòa giải được và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, nguyên nhân do anh G có vợ bé, hiện nay vợ chồng đã sống xa nhau được một thời gian, không còn ai quan tâm đến ai nữa và mâu thuẫn đã trầm trọng không còn khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó chị H yêu cầu ly hôn với anh G là có cơ sở chấp nhận, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H.
[4] Con chung: Quá trình chung sống có 01 con chung tên Trần Thị Thùy Dung, sinh ngày 15/12/2011 hiện do chị H nuôi dưỡng, chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị H là có căn cứ và phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về tài sản và nợ chung: chị H không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa về đường lối giải quyết vụ án là có căn cứ, phù hợp với pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị H chịu toàn bộ tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, khoản 3 Điều 82 và khoản 2 Điều 83 Luật hôn và nhân gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị K H được ly hôn với anh Trần Phước G.
2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Thị Thùy Dung, sinh ngày 15/12/2011 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng, anh G không cấp dưỡng nuôi con.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung.
3. Án phí: Chị Nguyễn Thị K H chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số BH/2017/0003421 ngày 05/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện LV, tỉnh Đồng Tháp (đã nộp xong).
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc Bản án được niêm yết.
Bản án 83/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về ly hôn và nuôi con khi ly hôn
Số hiệu: | 83/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về