Bản án 83/2019/HNGĐ-ST ngày 07/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 83/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong các ngày 06 và ngày 07 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 582/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2018, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 515/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hùng C, sinh năm 1968 (có mặt)

-Bị đơn: Nguyễn Thị Á, sinh năm 1968 (có mặt).

Cùng cư trú: Ấp T N, xã N C, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Ông Chung Kỳ B, sinh năm 1968 (vắng mặt).

+ Ông Sử Phước Th (vắng mặt).

Cùng cư trú: Ấp T N, xã N C, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau.

+ Ông Nguyễn Văn S; Nơi cư trú: Ấp T T, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

+ Bà Nguyễn Hồng N; Nơi cư trú: Ấp Đ T B, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

+ Ông Nguyễn Văn P; Nơi cư trú: Ấp N C xã Q P B, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa sơ thẩm ông Nguyễn Hùng C trình bày:

Về hôn nhân: Ông C và bà Á chung sống với nhau vào năm 1987, không có đăng ký kết hôn, hôn nhân tự nguyện. Nguyên nhân là do bà Á có quan hệ tình cảm với người khác. Ông C yêu cầu xin ly hôn với bà Ái.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Kiều D, sinh năm 1998 và Nguyễn Kiều H, sinh năm 1992. Hiện tại các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Ông C xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ: vợ chồng nợ người khác gồm có:

+ Nợ của ông Chung Kỳ B tiền thức ăn tôm 107.860.000 đồng;

+ Nợ của ông Nguyễn Văn S 14 chỉ vàng 24k;

+ Nợ của bà Nguyễn Hồng N 20.000.000 đồng.

Người khác nợ vợ chồng:

+ Ông Nguyễn Văn P nợ 09 chỉ vàng 24k;

+ Ông Lữ Phước T nợ 04 chỉ vàng 24k.

Khi ly hôn ông C yêu cầu đối với vợ chồng nợ người khác thì yêu cầu bà Á cùng chịu trách nhiệm trả ½ số nợ trên với ông. Đối với người khác nợ lại vợ chồng yêu cầu trả lại để vợ chồng ông chia đôi mỗi người hưởng ½.

Tại phiên tòa sơ thẩm bà Nguyễn Thị Á trình bày:

Về hôn nhân bà thống nhất với lời trình bày của ông C và đồng ý ly hôn. Về con chung: Đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ: Thống nhất với lời trình bày và yêu cầu của ông Cường.

Đi với ông Chung Kỳ B có ý kiến: ông B xác định ông C và bà Á có nợ tiền thức ăn tôm 107.860.000 đồng. Ông yêu cầu ông C và bà Á cùng chịu trách nhiệm trả số nợ trên cho ông.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Văn S, ông Sử Phước T vắng mặt không có lý do; ông Chung Kỳ B, ông Nguyễn Văn P và bà Nguyễn Hồng N xin từ chối tham gia tố tụng tại Tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của ông C thấy rằng, ông C và bà Á chung sống với nhau vào năm 1987 mặc dù không có đăng ký kết hôn nhưng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 1986 thì hôn nhân của ông bà hợp pháp, được pháp luật công nhận. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông C, cho ông C được ly hôn với bà Á.

[3] Về con chung: Ông C và bà Á xác định các con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Ông C và bà Á xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ vợ chồng nợ người khác: Đới vợ nợ ông Chung Kỳ B tiền thức ăn tôm 107.860.000 đồng. Ông C và bà Á thừa nhận là nợ chung của vợ chồng và đồng ý chịu tách nhiệm trả ½ số nợ trên. Do đó, buộc ông C có trách nhiệm trả cho ông B số tiền 53.930.000 đồng. Bà Á chịu trách nhiểm trả cho ông B số tiền 53.930.000 đồng.

Đi với nợ ông Nguyễn Văn S 14 chỉ vàng 24k, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho ông S biết việc ông C khởi kiện xin ly hôn với bà Á nhưng ông S không làm đơn khởi kiện và dự nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này, giành quyền khởi kiện cho ông S bằng vụ án dân sự khác khi ông C và bà Á không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ông.

Đi với nợ bà Nguyễn Hồng N số tiền 20.000.000 đồng, tại đơn xin từ chối tham gia tố tụng bà Nh có ý kiến không yêu cầu tòa án giải quyết số nợ trên. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Đi với người khác nợ vợ chồng:

+ Ông Nguyễn Văn P nợ 09 chỉ vàng 24k: Thấy rằng tại đơn xin từ chối tham gia tố tụng ông P thừa nhận có nợ ông C và bà Á số vàng trên và đồng ý trả. Do đó, buộc ông P có trách nhiệm trả cho ông C và bà Á 09 chỉ vàng 24k, được phân chia cụ thể: ông C được hưởng 4,5(bốn phẩy năm) chỉ vàng 24k; bà Á được hưởng 4,5 (bốn phẩy năm) chỉ vàng 24k.

+ Ông Sử Phước T nợ 04 chỉ vàng 24k: xét thấy đối với ông T hiện nay đã bỏ địa phương đi nơi khác, Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng đúng quy định pháp luật.Tại phiên tòa, ông C và bà Á không đưa ra được chứng cứ chứng minh việc ông T có nợ số vàng trên. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này, nếu sau này ông C và bà Á có chứng cứ chứng minh ông T thiếu số vàng trên thì sẽ khởi kiện bằng vụ án dân sự khác.

[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông C phải chịu theo quy định của pháp luật.

Án phí dân sự sơ thẩm: Ông C, ông P và bà Á phải chịu theo quy định của pháp luật. Ông Chung Kỳ B không phải chịu.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: vào các Điều 28; Điều 35 và khoản 4 Điều 147; điểm a khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986. Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Hùng C. Cho ông Nguyễn Hùng C được ly hôn với bà Nguyễn Thị Á.

2. Về tài sản chung: Đối với 09 chỉ vàng 24k do ông P thiếu được phân chia: ông C được hưởng 4,5 (bốn phẩy năm) chỉ vàng 24k; bà Á được hưởng 4,5 (bốn phẩy năm) chỉ vàng 24k.

3. Về nợ: Buộc ông Nguyễn Hùng C có trách nhiệm trả cho ông Chung Kỳ B số tiền 53.930.000 đồng (Năm mươi ba triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng). Buộc bà Nguyễn Thị Á chịu trách nhiểm trả cho ông B số tiền 53.930.000 đồng (Năm mươi ba triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng).

Giành quyền khởi kiện cho ông Nguyễn Văn S bằng vụ án dân sự khác khi ông Nguyễn Hùng C và bà Nguyễn Thị Á không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ông, bà.

Buộc ông Nguyễn Văn P có trách nhiệm trả cho ông Nguyễn Hùng C 4,5 (bốn phẩy năm) chỉ vàng 24k, trả cho bà Nguyễn Thị Á 4,5 (bốn phẩy năm) chỉ vàng 24k 4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Hùng C phải chịu 300.000 đồng. Ngày 27 tháng 12 năm 2018, ông Nguyễn Hùng C đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008902 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Án phí dân sự sơ thẩm đối với việc chia 09 chỉ vàng 24k do ông Nguyễn Văn P nợ: Ông Nguyễn Hùng C phải chịu 810.000 đồng. Ngày 27 tháng 12 năm 2018, ông Nguyễn Hùng C đã dự nộp 585.000 đồng (Năm trăm tám mươi lăm nghìn đồng) tại biên lai số 0008903 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, đối trừ ông Nguyễn Hùng C được nhận lại 225.000 đồng (Hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng).

Bà Nguyễn Thị Á phải chịu 810.000 đồng (Tám trăm mười nghìn đồng). Ông Nguyễn Văn P phải chịu 1.620.000 đồng (Một triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng)(Giá vàng 24k tại thời điểm xét xử là 3.600.000đồng/chỉ).

Án phí dân sự sơ thẩm đối với số nợ ông Chung Kỳ B: ông Nguyễn Hùng C phải chịu 2.696.500 đồng (Hai triệu sáu chín mươi sáu nghìn năm trăm đồng). Bà Nguyễn Thị Á phải chịu 2.696.500 đồng (Hai triệu sáu chín mươi sáu nghìn năm trăm đồng).

Ông Chung Kỳ B không phải chịu. Ngày 30 tháng 01 năm 2019, ông B đã dự nộp 2.695.000 đồng tại biên lai số 0009022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được hoàn lại.

Ông Nguyễn Hùng C, bà Nguyễn Thị Á, ông Chung Kỳ B, ông Sử Phước T, Ông Nguyễn Văn S, bà Nguyễn Hồng N và ông Nguyễn Văn P có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhân được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

288
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 83/2019/HNGĐ-ST ngày 07/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:83/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về