Bản án 83/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 83/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 06 tháng 11 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 385/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2019, về việc “Ly hôn, Tranh chấp về nuôi con”; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/10/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 70/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21/10/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Đinh Thanh V – Sinh năm 1978.

Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận.

Bị đơn: Bà Lê Thị Mỹ D – Sinh năm 1982.

Đa chỉ: Thôn T, xã H, huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận.

Đương sự có mặt: Ông V; Đương sự vắng mặt: Bà D.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 08/7/2019, bản khai của nguyên đơn ông Đinh Thanh V khai:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Lê Thị Mỹ D cưới nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Thắng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36, quyển số 02/2004 ngày 18/11/2004. Việc cưới nhau là do hai bên tự nguyện, thời gian tìm hiểu 05 năm. Sau khi cưới vợ chồng sống tại thôn Thắng Hòa, xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc. Vợ chồng sống hạnh phúc được 13 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng ông sống không có sự tin tưởng lẫn nhau thường xuyên xảy ra bất đồng quan điểm đến năm 2017, ông có đơn khởi kiện ly hôn đến Tòa án nhưng không được Tòa án chấp nhận, sau đó vợ chồng cố gắng hàn gắn nhưng vợ ông không có thiện chí đoàn tụ. Vợ chồng ông không còn chung sống với nhau từ khoảng năm 2017 đến nay. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và ông yêu cầu xin được ly hôn với bà Lê Thị Mỹ D.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Đinh Lê Trung K - sinh ngày 20/10/2005 và Đinh Lê Trung K1 - Sinh ngày 21/9/2009. Hiện nay con đang ở cùng với ông. Khi ly hôn ông yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi các con và không yêu cầu bà Lê Thị Mỹ D phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn bà Lê Thị Mỹ D đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành các thủ tụng tố tụng như ghi lời khai, lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, nuôi con với bị đơn. Đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con. Bị đơn có địa chỉ tại thôn Thắng Hòa, xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Lê Thị Mỹ D đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Đinh Thanh V và bà Lê Thị Mỹ D cưới nhau vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hàm Thắng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 36, quyển số 02/2004 ngày 18/11/2004. Đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại các Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình. Ông Vũ cho rằng vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 13 năm thì phát sinh mâu thuẫn và nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng ông sống không có sự tin tưởng lẫn nhau, bà Dung ghen tuông vô cớ nên thường xuyên xảy ra bất đồng quan điểm. Năm 2017, ông có khởi kiện ly hôn đến Tòa án nhưng tại bản án số 84/2017/HNGĐ-ST ngày 27/9/2017 của Tòa án nhân d6n huyện Hàm Thuận Bắc, không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông V, sau đó vợ chồng có cố gắng hàn gắn nhưng bà D không có thiện chí đoàn tụ. Vợ chồng ông không còn chung sống với nhau từ khoảng năm 2017 đến nay. Nay ông xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa và ông yêu cầu xin được ly hôn với bà Lê Thị Mỹ D.

Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho đến khi Tòa án mở phiên tòa, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà Lê Thị Mỹ D nhưng bà D cố tình lẫn tránh, vắng mặt không có lý do nên Tòa không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định của pháp luật được. Việc đó thể hiện ý thức xem thường pháp luật, không thiết tha gì đến hạnh phúc và hôn nhân của mình. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định quan hệ hôn nhân giữa ông Đinh Thanh V và bà Lê Thị Mỹ D thực tế đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục cuộc sống chung được. Do vậy, yêu cầu được ly hôn của ông Đinh Thanh V là có căn cứ nên chấp nhận.

- Về con chung: Ông Vũ và bà Dung có 02 con chung tên Đinh Lê Trung K - sinh ngày 20/10/2005 và Đinh Lê Trung K1 - Sinh ngày 21/9/2009. Hiện nay các con đang ở cùng ông Vũ.

Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, ông V yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng các con tên Đinh Lê Trung K và Đinh Lê Trung K1, không yêu cầu bà Lê Thị Mỹ D phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét yêu cầu nuôi con của ông Đinh Thanh V, Hội đồng xét xử thấy rằng: Các con tên K và K1 hiện nay đang ở cùng ông V và các con cũng có nguyện vọng được ở với ông V. Mặc khác, bà D không đến Tòa để giải quyết ý chí, nguyện vọng của bà. Vì vậy, giao các con chung tên Đinh Lê Trung K và Đinh Lê Trung K1 cho ông V được quyền trực tiếp nuôi dưỡng là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.

Ông Đinh Thanh V không yêu cầu bà Lê Thị Mỹ D cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Ông Đinh Thanh V phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.

Bà Lê Thị Mỹ D không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 70, Điều 72, Khoản 4 Điều 91, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 146, Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chp nhận đơn khởi kiện của ông Đinh Thanh V về việc yêu cầu ly hôn với bà Lê Thị Mỹ D.

Ông Đinh Thanh V được ly hôn với bà Lê Thị Mỹ D.

2. Về con chung:

Ông Đinh Thanh V được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên Đinh Lê Trung K - sinh ngày 20/10/2005 và Đinh Lê Trung K1 - Sinh ngày 21/9/2009.

Ông Đinh Thanh V không yêu cầu bà Lê Thị Mỹ D cấp dưỡng nuôi con.

Bà Lê Thị Mỹ D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí:

Ông Đinh Thanh V phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Ông Đinh Thanh V đã nộp đủ 300.000đồng tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0026846 ngày 17/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận nên không nộp nữa.

Bà Lê Thị Mỹ D không chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo :

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 06/11/2019), bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

252
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 83/2019/HNGĐ-ST ngày 06/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:83/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về