Bản án 830/2018/HNGĐ-ST ngày 28/06/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 830/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 344/2017/TLST-HNGĐ ngày 01/8/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1958/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 3795/2018/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Bùi Thúy H, sinh năm 1979 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: 38 T, Phường 7, Quận O, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông T Davis (Davis T), sinh năm 1969 (vắng mặt).

Quốc tịch: Hoa Kỳ

 Địa chỉ: 1357 Fred Jackson Way, Richmond, CA 94801, USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và Bản tự khai nguyên đơn bà Bùi Thúy H trình bày:

Bà và ông T Davis đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 407 Quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 10 tháng 02 năm 2015. Sau khi kết hôn, ông T Davis trở về Hoa Kỳ sinh sống bà ở lại Việt Nam và liên lạc với nhau qua điện thoại. Tuy nhiên khoảng 01 năm gần đây bà và ông T Davis ít liên lạc với nhau, cũng không có điều kiện chăm sóc cho nhau. Nay nhận thấy tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T Davis.

Về con chung, i sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà xin được vắng mặt khi tòa án giải quyết vụ án.

Ông T Davis được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các thủ tục tống đạt triệu tập đương sự hợp lệ theo quy định nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Bà Bùi Thúy H khai không còn tình cảm với ông T Davis, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của bà Bùi Thúy H có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung bà H khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Bà Bùi Thúy H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H.

Đối với ông T Davis, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp cho ông T Davis theo quy định pháp luật nhưng đương sự vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T Davis.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Bùi Thúy H và ông T Davis tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 407 Quyển số 03 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 10 tháng 02 năm 2015 nên là hôn nhân hợp pháp.

[2] Về yêu cầu xin ly hôn của bà Bùi Thúy H, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ông T Davis định cư ở Hoa Kỳ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không quan tâm đến nhau, nay bà Bùi Thúy H xác nhận không còn tình cảm với ông T Davis nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Về phía ông T Davis đã được Tòa án ủy thác tư pháp thông báo yêu cầu ly hôn của bà Bùi Thúy H và ngày, giờ đưa vụ án ra xét xử nhưng không nhận được trả lời của ông T Davis. Điều này cho thấy ông T Davis không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân với bà H, như vậy hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của bà Bùi Thúy H xin ly hôn ông T Davis là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về nợ chung và tài sản chung: Bà Bùi Thúy H khai không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[5] Về án phí: Bà Bùi Thúy H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Bùi Thúy H và ông T Davis.

2. Về con chung: Không có, Tòa án không giải quyết.

3. Về nợ chung và tài sản chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà Bùi Thúy H chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số AA/2017/0047271 ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định pháp luật. Bị đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

128
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 830/2018/HNGĐ-ST ngày 28/06/2018 về ly hôn

Số hiệu:830/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về