TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 82/2021/HN-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 25 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 878/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Ngu ên đơn: Bà Đỗ Thị M, sinh năm 1988 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 9C, xã PTT B, huyện PL, tỉnh Bạc Liêu.
2. Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1987 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp LB, xã KA, huyện CM, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và tờ tự khai nguyên đơn bà Đỗ Thị M trình bày, bà và ông Trần Văn T tự nguyện tìm hiểu và sống chung vào năm 2007, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do chồng ăn chơi, cờ bạc, thiếu nợ nhiều người, bà khuyên nhiều lần nhưng không được. Vợ chồng không còn sống chung khoảng 01 năm nay. Nhận thấy tình cảm không còn, bà M yêu cầu được ly hôn với ông T.
Về con chung: Bà M xác định vợ chồng không có con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Trần Văn T trong quá trình giải quyết đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án xin ly hôn của bà M và triệu tập hợp lệ, nhưng ông không có ý kiến và vắng mặt trong các buổi công khai chứng cứ, hòa giải, nên không ghi nhận ý kiến và hòa giải được.
Tại phiên tòa, bà Đỗ Thị M có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu.
Ông Trần Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 để tham gia phiên tòa, nhưng ông vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]- Về hình thức: Bà Đỗ Thị M khởi kiện xin ly hôn ông Trần Văn T có nơi cư trú ấp LB, xã KA, huyện CM, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
Bà Đỗ Thị M có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Trần Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 để tham gia phiên tòa, nhưng ông vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Đỗ Thị M, ông Trần Văn T là có căn cứ.
[2]- Về nội dung: Bà Đỗ Thị M và ông Trần Văn T sống chung vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do chồng ăn chơi, cờ bạc, bà khuyên nhiều lần nhưng không được. Vợ chồng không còn sống chung khoảng 01 năm nay. Nhận thấy tình cảm không còn, bà M xin ly hôn ông T. Hội đồng xét xử xét thấy, bà M và ông T kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nên quan hệ hôn nhân giữa hai người được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án xin ly hôn của bà M và triệu tập hợp lệ ông T để giải quyết, nhưng ông không có ý kiến và vắng mặt trong các buổi hòa giải, điều này chứng tỏ tình cảm của ông T đối với bà M không còn, mâu thuẫn giữa hai người đã trầm trọng, nếu sống chung lại cũng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu của bà M phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình và có cơ sở chấp nhận.
[2.1]- Về quan hệ con chung: Bà M xác định vợ chồng không có con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.2] Về quan hệ tài sản chung: Bà M xác định vợ chồng không có, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
[2.3]- Về nợ chung: Bà M xác định không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]- Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Đương sự phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
Điều 28, 35, 39, 147, 227, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Đỗ Thị M xin ly hôn ông Trần Văn T.
Về quan hệ con chung: Không có. Về quan hệ tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Ghi nhận bà M xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì bà M, ông T vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
- Về án phí: Bà Đỗ Thị M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0013827 ngày 04/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.
Đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 82/2021/HN-ST ngày 25/02/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 82/2021/HN-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/02/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về