Bản án 82/2020/HNGĐ-ST ngày 24/11/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 82/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG           Ngày 24 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 243/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn Th, sinh năm 1979; nơi cư trú: Thôn P, xã Q,  huyện P, tỉnh Thái Bình.

2. Bị đơn:  Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1979; ĐKTT: Thôn P, xã Q, huyện P,  tỉnh Thái Bình; nơi cư trú: Thôn B, xã N, huyên X, tỉnh Thanh Hóa   (Tại phiên tòa có mặt anh Th, chị T có đơn xin xét xử vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/9/2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là anh Trân Văn Th trình bày: Anh và chị Nguyên Thi T kết hôn do hai bên tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyên P, tỉnh Thái Bình ngày  16/9/2004. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng hai năm phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không có được tiếng nói chung trong cuộc sống; tù năm 2009 chị T đã đưa con vê quê ở tỉnh Thanh Hóa sinh sống cho đến nay thời gian đầu  khi chị T mới về anh có vào Thanh Hoá tìm và điện thoại để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị T  không quay về. Nay anh thấy tình cảm vợ chồng đã thực sự không còn, anh xin được ly hôn chị T; anh đã thông tin cho chị T  về việc anh làm thủ tục ly hôn chị T nhất trí va đã làm đơn  lựa chọn Toà án nhân dân huyện Quỳnh Ph, tỉnh Thái Bình là nơi giải quyết vụ án và đơn xin giải quyết vắng mặt  Anh Th khai  vợ  chồng  có   một  con  chung  là Trần Thị Trà M  sinh ngày 31/3/2006, con chung đang ở với chị T. Anh được biết chị T có nguyện vọng xin được nuôi dưỡng con chung, vì vậy anh nhường quyền nuôi con cho chị T, việc cấp dưỡng nuôi con đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Anh Trân Văn Th khai vợ chồng không có tài sản chung ,anh không yêu cầu  Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn là chị Nguyên Thi T: Chị T có đơn lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình là nơi giải quyết vụ án và đơn xin giải quyết vắng mặt Trong đơn xin giải quyết vắng mặt đề ngày 06/10/2020 chị trình bày về thời gian, điều kiện kết hôn như anh Th đã khai. Chị cho rằng do không hòa hợp trong quan điểm sống dẫn đến nợ chồng mâu thuân, chị nhất trí ly hôn theo yêu cầu của anh Th; vợ chồng có một con chung như anh Th đã trình bày, chị xin được nuôi con chung và không yêu cầu anh Th cấp dưỡng cho con; vơ chồng không co tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì lý do chị ở xa, chị đề nghị Tòa án giải quyết và xét xử vắng mặt chị.

Đơn trình bày nguyện vọng của cháu Trần Thị Trà M đề ngày 06/10/2020, cháu xin đươc tiếp tục ở với mẹ là chị Nguyên Thi T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định  [1] Về tố tụng: Anh Trân Văn Th cư trú tại huyện P, tỉnh Thái Bình khởi kiện xin ly hôn chị Nguyên Thi T có nơi cư trú tại huyên X, tỉnh Thanh Hóa, chị Tcó đơn lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình là nơi giải quyết vụ án, do đo Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ  , tỉnh Thái Bình thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy đinh tai các điều 28, 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn là chị Nguyên Thi T có đơn xin giải quyết vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án  Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Trân Văn Th  và chị Nguyên Thi T  xây dựng trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã Q, huyên P, tỉnh Thái Bình   cấp giấy chứng nhận kết hôn số 17/2004 ngày 16/9/2004 là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, anh chi đều khai do tính tình không hợp , bất đồng quan điểm dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn và thực tế anh chị đã tự giải tán mối quan hệ hôn nhân của mình tư năm  2009, anh Th sinh sống tại quê huyện Quỳnh Phu , tỉnh Thái Bình còn chị T về quê bô mẹ đẻ ở tỉnh Thanh Hóa sinh sống , nhiêu năm nay vợ chồng không con quan tâm đến nhau. Nay anh Th làm đơn xin ly hôn, chị T nhất trí yêu cầu xin ly hôn cua  anh Th và đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Đây là thực tế của cuộc hôn nhân đã tan vỡ , mục đích cuộc hôn nhân không đạt được, vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Th, xử cho anh Th được ly hôn chị T là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia  đình.

Về nuôi con chung: Anh Trần Văn Th và chị Nguyễn Thị T xác nhận vợ chồng có một con chung, hiện đang ở với chị T. Xét yêu cầu xin được nuôi dưỡng con chung của chị T và việc anh Th đồng ý để chị T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là phù hợp với thực tế tư khi anh chi không chung sống, chị T đưa con đi va trực tiếp nuôi dương con chung từ đó đến nay và nguyện vọng của con chung xin được ở với mẹ , cần chấp nhận là phù hợp với quy định tại các điều 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra giải quyết.

Về chia tài sản: Anh Trân Văn Th  và chị Nguyên Thi T  đều khai vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu nên không đăt ra giải quyết.

[3] Về án phí: Anh Trần Văn Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại   Điều   147   của   Bộ   luật   Tố   tụng   dân   sự   và   Điều   27   Nghị   quyết   số  326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[4] Về quyền kháng cáo: Anh Trân Văn Th  và chị Nguyên Thi T  có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

khoản 1 Điều 228, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số  326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử cho anh Trân Văn Th được ly hôn chị Nguyên Thi T.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Nguyên Thi T trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Thi Tra M , sinh ngày 31/3/2006 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật 

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị T  không yêu cầu nên không giai  Anh Trần Văn Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung.

3. Về chia tài sản: Anh Trân Văn Th  và chị Nguyên Thi T  không có tài sản chung, không yêu cầu nên không giải quyết.

4. Về án phí: Anh Trần Văn Th  phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) anh Th đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004533 ngày 05 tháng 10 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình thành tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Trần Văn Th có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; chị Nguyên Thi T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày  nhận tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 82/2020/HNGĐ-ST ngày 24/11/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:82/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về