Bản án 81/2021/HNGĐ-ST ngày 25/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 81/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 25 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 36/2021/TLST–HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim L, sinh năm 1996; cư trú tại ấp T, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Anh Trần Chí H, sinh năm 1990; cư trú tại ấp H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/8/2020 và trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Trần Thị Kim L trình bày: Chị L và anh H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tại địa phương vào năm 2017 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn là do hai người tự nguyện. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng sau này thường xuyên mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải nhau, cuộc sống gia đình luôn căng thẳng không hàn gắn được, hiện tại thì anh chị không còn sống chung, nhận thấy hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Chí H.

Về con chung: Chị Trần Thị Kim L xác định, anh chị có một người con chung tên Trần Khánh Đ, sinh ngày 28/02/2017, hiện tại đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Chị Trần Thị Kim L xác định, anh chị tự thỏa thuận về tài sản chung; đồng thời anh chị không nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Trần Chí H: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cũng như triệu tập anh H tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng anh H vắng mặt không rõ lý do.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử đúng theo quy định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn chị L đúng theo quy định tại Điều 70 và 71 Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn anh H chưa chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70 và 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 28, 35, 39 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Kim L đối với anh Trần Chí H; về con chung tiếp tục giao cháu Trần Khánh Đ, sinh ngày 28/02/2017 cho chị L chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ: Chị L không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Về án phí: Chị L phải nộp 300.000 đồng, chị L đã nộp tạm ứng án phí số tiền trên tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ được chuyển thu án phí toàn bộ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[2]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Trần Thị Kim L yêu cầu ly hôn với anh Trần Chí H và yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Trần Khánh Đ; bị đơn anh Trần Chí H, cư trú tại ấp H, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu nên đây là vụ án dân sự về tranh chấp ly hôn, nuôi con và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Về sự vắng mặt các đương sự: Chị Trần Thị Kim L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và được Tòa án chấp nhận; anh Trần Chí H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do; căn cứ các điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; các điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L, anh H.

[4]. Về nội dung: Chị Trần Thị Kim L và anh Trần Chí H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật. Nên hôn nhân giữa chị L và anh H là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

[5]. Xét yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Kim L đối với anh Trần Chí H. Hội đồng xét xử xét thấy, chị L xác định quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi do bất đồng quan điểm, đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không hàn gắn được, hiện tại anh chị không còn sống chung, nên hôn nhân giữa anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng. Căn cứ Biên bản về việc xác minh tình trạng hôn nhân của chị Trần Thị Kim L và anh Trần Chí H ngày 26/02/2021, đại diện Ban nhân dân ấp T, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xác định quá trình chung sống giữa anh chị L và anh H hay cự cải, do bất đồng quan điểm, gia đình hai bên có hòa giải nhưng không hàn gắn được.

Mục đích hôn nhân là để tạo dựng gia đình hạnh phúc, vợ chồng phải yêu thương, quý trọng và chăm sóc lẫn nhau, nhưng trong thời gian chung sống chị L và anh H phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải nhau, cuộc sống gia đình luôn căng thẳng không hàn gắn được, hiện tại anh chị không còn sống chung, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L đối với anh H.

[6]. Về con chung: Chị Trần Thị Kim L xác định, chị L và anh H có một người con chung Trần Khánh Đ, sinh ngày 28/02/2017, hiện tại đang sống với chị L; khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Trần Khánh Đ không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của cháu Đăng, cần tiếp tục giao cháu Đăng cho chị L nuôi dưỡng. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về cấp dưỡng nuôi con, chị L không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

[7]. Về tài sản chung và nợ: Chị Trần Thị Kim L xác định, anh chị tự thỏa thuận về tài sản chung và cũng không nợ ai, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[8]. Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chị Trần Thị Kim L phải chịu 300.000 đồng, chị L đã nộp số tiền trên tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ được chuyển thu án phí toàn bộ.

[9]. Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; các điểm a, b khoản 1 Điều 227; các điểm a, b khoản 1 Điều 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Kim L đối với anh Trần Chí H.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Khánh Đ, sinh ngày 28/02/2017 cho chị Trần Thị Kim L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Anh Trần Chí H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Trần Thị Kim L phải chịu 300.000 đồng. Chị L đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu số 0011547 ngày 04 tháng 02 năm 2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí toàn bộ.

4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Chị Trần Thị Kim L và anh Trần Chí H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 81/2021/HNGĐ-ST ngày 25/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:81/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về