Bản án 80/2019/HNGĐ-ST ngày 21/10/2019 về tranh chấp ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 80/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/10/2019 VTRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 344/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:Anh Đặng Phước T, sinh năm 1973; Địa chỉ: 8D/1, Đốc BK, phường 3, thành phố Mỹ T, tỉnh Tiền Giang.

Bị đơn: Chị Lâm Thúy L, sinh năm 1980; Địa chỉ: Tổ 4, ấp V, xã C, huyện T, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 5 năm 2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn anh Đặng Phước T trình bày:

Anh và chị L chung sống với nhau vào năm 2001 có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện T, tỉnh Tây Ninh. Anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân: do mâu thuẫn về vấn đề tiền bạc, chị L mượn tiền nhiều người không cho anh biết, chị L có quan hệ tình cảm với người khác và bỏ nhà đi theo người tình từ năm 2017 cho đến nay. Anh xin ly hôn với chị L

Về con chung: Có 03 người Đặng Kim N, sinh ngày 06/12/2001; Đặng Phước L, sinh ngày 12/6/2003; Đặng Kim P, sinh ngày 07/6/2007. Hiện 3 con sống chung với anh T, anh T yêu cầu nuôi ba con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết; Nợ chung: Không có.

Chị Lâm Thúy L đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhiều lần nhưng không đến tòa nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa đại diện VKSND huyện Châu Thành trình bày việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và HĐXX: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ một cách khách quan, cụ thể, rõ ràng, chuyển hồ sơ và các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát đúng thời gian quy định; Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa các đương sự đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đặng Phước T xử cho anh và chị Lâm Thúy L được ly hôn. Về con chung: Giao 03 con Đặng Kim N; Đặng Phước L; Đặng Kim P cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con vì anh T không yêu cầu; Tài sản chung; Không yêu cầu giải quyết; Nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lâm Thúy L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Chị L.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đặng Phước T và chị Lâm Thúy L chung sống với nhau vào năm 2001, có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Xét về mâu thuẫn thấy rằng: Anh T và chị L sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân: Anh T khai do mâu thuẫn về vấn đề tiền bạc và chị L có quan hệ tình cảm với người khác. Qua xác minh thu thập chứng cứ thì lời trình bày của anh T là phù hợp với các chứng cứ đã thu thập được, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa anh T và chị L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, không còn khả năng hàn gắn. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của anh T xử cho anh và chị L được ly hôn.

[3] Xét về con chung: Anh T yêu cầu được nuôi 03 con Đặng Kim N, sinh ngày 06/12/2001; Đặng Phước L, sinh ngày 12/6/2003; Đặng Kim P, sinh ngày 07/6/2007, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con. Qua hỏi ý kiến cháu N, cháu L, cháu P có nguyện vọng sống với anh T, nên giao 03 con cho anh T nuôi dưỡng giáo dục, chị L không cấp dưỡng nuôi con vì anh T không yêu cầu.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết; Nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[4] Về án phí: Anh T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhân yêu cầu khởi kiện của anh Đặng Phước T xử cho anh và chị Lâm Thúy L được ly hôn.

2/ Về con chung: Anh Đặng Phước T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 03 con Đặng Kim N, sinh ngày 06/12/2001; Đặng Phước L, sinh ngày 12/6/2003; Đặng Kim P, sinh ngày 07/6/2007, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con vì anh T không yêu cầu. Không ai được ngăn cản chị L quyền thăm nom con chung sau khi ly hôn.

3/ Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết; Nợ chung: Không có

4/ Về án phí: Anh Đặng Phước T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm; nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0019845 ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Anh T đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 80/2019/HNGĐ-ST ngày 21/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:80/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về