Bản án 80/2019/HNGĐ-ST ngày 17/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 80/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 17 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 344/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 115/2019/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Bích H, sinh năm 1981

HKTT: Số abc, ấp A B, xã Tr H, huyện Tr B, Đồng Nai.

Tạm trú tại: Ấp H L, xã H Th, huyện Tr B, Đồng Nai.

* Bị đơn: Anh Thân Trọng D, sinh năm 1979

Trú tại: Số abc, ấp A B, xã Tr H, huyện Tr B, Đồng Nai.

(Chị H có mặt; anh D vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn - chị Vũ Thị Bích H trình bày:

Chị và anh Thân Trọng D tự nguyện tìm hiểu nhau và đi đến kết hôn, đã được Ủy ban nhân dân xã Tr H, huyện Tr B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/03/2003.

Trong thời gian chung sống, chị và anh D đã phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn xảy ra trong thời gian dài nhưng cả hai bên đều không tìm cách giải quyết dứt điểm, không khí gia đình luôn căng thẳng. Anh D không tôn trong chị, không quan tâm, chăm sóc gia đình. Khoảng gần cuối năm 2017, chị và anh D đã sống ly thân đến cuối năm 2018 về chung sống để hàn gắn lại tình cảm. Nhưng cuộc sống chung vẫn không hạnh phúc do anh D không thay đổi, còn thường xuyên ăn nhậu, bài bạc thâu đêm. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh D.

Về con chung: Chị và anh D có 02 con chung là cháu Thân Vũ Quỳnh Nh, sinh ngày 01/6/2004 và cháu Thân Vũ Trọng Ph, sinh ngày 02/01/2010. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cả hai con chung. Chị không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị và anh D tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn – anh Thân Trọng D: Vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng nên không có lời khai.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách đương sự và việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận các văn bản tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định. Quyền lợi và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự được bảo đảm.

Về nội dung vụ án: Trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, mặc dù đã được tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh D đều vắng mặt, không thể hiện thiện chí đoàn tụ. Chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị H và anh D đã trầm trọng, không thể kéo dài. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H; Về con chung: Chị H và anh D có 02 con chung là cháu Quỳnh Nh và cháu Trọng Ph. Hiện hai cháu đang do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Quỳnh Nh và cháu Trọng Ph cũng có nguyện vọng được chung sống với mẹ nên giao 02 con chung cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp. Do chị H không yêu cầu nên tạm thời anh D không cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung: Tự thỏa thuận; nợ chung: Không có; Về án phí: Chị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn – anh Thân Trọng D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng thủ tục quy định nhưng anh D vẫn vắng mặt, không có lý do trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Xét về yêu cầu khởi kiện:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Bích H và anh Thân Trọng D kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/03/2003 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Nay chị H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh D, Tòa án thụ lý giải quyết ngày 07/5/2019 nên áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, anh D không đến Tòa làm việc và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị H là tự từ bỏ quyền của mình. Tòa án cũng không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ cho vợ chồng khi không có sự hợp tác của anh D Ngoài ra, tại biên bản ghi lời khai của chị Vũ Thị Bích Tr (là em ruột của chị H) và biên bản xác minh tại địa phương (Bl 26, 29) đều thể hiện: giữa anh D và chị H có phát sinh mâu thuẫn nên có thời gian dài sống ly thân. Hội đồng xét xử xét thấy, anh D không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ, không còn chăm lo đến cuộc sống gia đình, hôn nhân đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H, chị H được ly hôn với anh D.

[2.2]. Về con chung: Chị H và anh D có 02 con chung là cháu Thân Vũ Quỳnh Nh, sinh ngày 01/6/2004 và cháu Thân Vũ Trọng Ph, sinh ngày 02/01/2010. Chị H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cả hai con chung. Xét thấy cháu Nh và cháu Ph hiện đang do chị H nuôi dưỡng, cả hai cháu đều có nguyện vọng được ở với chị H (Bl 20) nên để đảm bảo ổn định cuộc sống cần giao hai con chung cho chị H tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[2.4]. Về tài sản chung: Chị H trình bày tài sản chung tự thỏa thuận, anh D vắng mặt không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.5]. Về nợ chung: Chị H cam kết chị và anh D không có nợ chung, anh D vắng mặt không có ý kiến nên cũng không xem xét, giải quyết.

[3]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định pháp luật.

[4]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phù hợp với những nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, 39, 147, 227, 228, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị Bích H.

1. Chị Vũ Thị Bích H được ly hôn với anh Thân Trọng D.

2. Về con chung: Giao cháu Thân Vũ Quỳnh Nh, sinh ngày 01/6/2004 và cháu Thân Vũ Trọng Ph, sinh ngày 02/01/2010 cho chị Vũ Thị Bích H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời, chị Vũ Thị Bích H không yêu cầu nên anh Thân Trọng D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Không ai được cản trở quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của anh Thân Trọng D.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.

3. Về án phí: Chị Vũ Thị Bích H phải nộp số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006648 ngày 07/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Chị H đã nộp xong án phí.

Báo cho chị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh D vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 80/2019/HNGĐ-ST ngày 17/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:80/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về