TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 79/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 21 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 261/2017/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng 7 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2017/QĐXX- ST, ngày 29 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 57/2017/QĐST-DS ngày 14 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Như Nguyệt A, sinh năm 1994
Địa chỉ: khu phố M, Phường K, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn:Võ Hiếu N, sinh năm 1990
Địa chỉ: khu phố L, Phường P, thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
( Chị A có đơn xin vắng mặt, anh N vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai ngày 20/7/2017 của nguyên đơn chị Nguyễn Như Nguyệt A trình bày:
Chị và anh Võ Hiếu N cưới nhau vào đầu năm 2012, sau đó mới đăng ký kết hôn và được UBND thị trấn Cai Lậy, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 173/2012, quyền số 01/2012 ngày 01/10/2012. Vợ chồng chung sống đến năm 2014 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra xung đột, tranh cãi, anh N không có trách nhiệm với gia đình, suốt ngày ăn chơi không chăm lo làm ăn, cả hai đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2016 cho đến nay.
Nay về quan hệ hôn nhân: Chị A yêu cầu được ly hôn với anh N.
-Về quan hệ con chung: Chị A và anh N có 01( một) con chung tên Võ Huy H, sinh ngày 19/01/2012 hiện đang sống cùng với chị A. Nếu được ly hôn chị A yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu H và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung.
-Về tài sản chung và nợ chung: Chị A trình bày không có nên không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Võ Hiếu N đã được Toà án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị A.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát biểu ý kiến kiểm sát:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình từ khi thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa hôm nay Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng tuân thủ và thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, không có ý kiến, đề nghị gì.
- Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn và buộc nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định vụ án có quan hệ tranh chấp “Ly hôn”.
-Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Như Nguyệt A có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với chị A.
Bị đơn anh Võ Hiếu N đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh N.
-Về nội dung tranh chấp: Căn cứ vào lời trình bày và toàn bộ các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập được có trong hồ sơ vụ án, xác định được chị Nguyễn Như Nguyệt A và anh Võ Hiếu N cưới nhau vào đầu năm 2012, sau đó mới đăng ký kết hôn và được UBND thị trấn Cai Lậy, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 173/2012, quyền số 01/2012 ngày 01/10/2012. Vợ chồng chung sống đến năm 2014 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra xung đột, tranh cãi, anh N không có trách nhiệm với gia đình, suốt ngày ăn chơi không chăm lo làm ăn, cả hai đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2016 cho đến nay.
Chị A và anh N có 01( một ) con chung tên Võ Huy H, sinh ngày 19/01/2012 hiện đang sống cùng với chị A.
Bị đơn anh Võ Hiếu N đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không có văn bản phản đối các tình tiết, sự kiện cùng các tài liệu, chứng cứ do chị A trình bày và cung cấp. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử công nhận các tình tiết, sự kiện cùng các tài liệu, chứng cứ mà chị A trình bày và cung cấp là đúng sự thật.
Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Như Nguyệt A là phù hợp quy định khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về quan hệ con chung: Chị A yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung sau khi chị và anh N ly hôn. Xét, yêu cầu của chị A là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, bởi cháu Võ Huy H đã sống cùng với chị A từ lúc chị và anh N ly thân cho đến nay, do vậy cần thiết cho ổn định cuộc sống sinh hoạt và học tập của cháu Hội đồng xét xử chấp nhận, giao cháu H cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng.
Chị Nguyễn Như Nguyệt A và anh Võ Hiếu N có quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định tại Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị A không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét
Về tài sản chung và nợ chung: Chị A và anh N có không yêu cầu giải quyết. Căn cứ Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
-Về án phí: Áp dụng Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, chị Nguyễn Như Nguyệt A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng.
Xét, lời đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở và phù hợp với nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Điều 5, Điều 28, Điều 92, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
-Căn cứ Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Xử :
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Như Nguyệt A được ly hôn với anh Võ Hiếu N.
- Về quan hệ con chung: Giao cháu Võ Huy H, sinh ngày 19/01/2012 cho chị Nguyễn Như Nguyệt A trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị A không yêu cầu.
Chị Nguyễn Như Nguyệt A và anh Võ Hiếu N có quyền, nghĩa vụ đối với con chung theo quy định tại các Điều 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Như Nguyệt A và anh Võ Hiếu N không yêu cầu giải quyết.
- Về án phí: Chị Nguyễn Như Nguyệt A phải chịu 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị A đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000960 ngày 20/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, xem như chị A đã nộp xong án phí.
Chị Nguyễn Như Nguyệt A và anh Võ Hiếu N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
Bản án 79/2017/HNGĐ-ST ngày 21/09/2017 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 79/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 21/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về