TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 78/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 01 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 844/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2019 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2019/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thế H, sinh năm 1987; nơi ĐKHKTT: Tổ 1, ấp K, xã V, huyện Ph, tỉnh B;
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1983; nơi ĐKHKTT: 5/32, khu phố B, phường B, thị xã Th, tỉnh B.
QUYẾT ĐỊNH
Theo đơn khởi kiện ngày 30/5/2019, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thế H trình bày:
Bà H và ông D tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bì, huyện Th (nay là phường B, thị xã Th), tỉnh B theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 101, quyển số 01 ngày 16/7/2007. Quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm vì vậy thường xảy ra mâu thuẫn, cãi vã nhau. Bà H nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với ông D.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Trúc L, sinh ngày 29/8/2007 và Nguyễn Gia B, sinh ngày 30/12/2009. Khi ly hôn bà H yêu cầu được nuôi con và yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000đ/con.
Tại phiên tòa, bà H yêu cầu được nuôi hai con và không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu giải quyết. Quá trình tố tụng ông D được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng dân sự: Bà H khởi kiện ông D yêu cầu được ly hôn, ông D hiện đang trú tại phường B, thị xã Th, tỉnh B. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Thuận An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
Ông D được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vắng mặt, do đó Tòa án xét xử vắng mặt ông D theo quy định tại Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Bà H và ông D tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện Th (nay là phường B, thị xã Th), tỉnh B theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 101, quyển số 01 ngày 16/7/2007, nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
Quá trình tố tụng bà H xác định cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Ông D được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến, coi như từ bỏ quyền trình bày ý kiến của mình.
Xét thấy, mâu thuẫn của vợ chồng bà H và ông D đã trầm trọng, đời sống chung không thể có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông D.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thị Trúc L, sinh ngày 29/8/2007 và Nguyễn Gia B, sinh ngày 30/12/2009. Khi ly hôn bà H yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, ông D đã được triệu tập hợp lệ nhưng không tham dự phiên tòa. Như vậy, ông D đã từ bỏ quyền trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà H. Để các cháu L và B được ổn định cuộc sống cũng như việc học tập nên cần giao các cháu cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: Tại phiên tòa, bà H không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thế H đối với bị đơn ông Nguyễn Văn D về ly hôn, tranh chấp nuôi con.
- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thế H được ly hôn với ông Nguyễn Văn D.
- Về con chung: Giao 02 con chung là Nguyễn Thị Trúc L, sinh ngày 29/8/2007 và Nguyễn Gia B, sinh ngày 30/12/2009 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà H không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.
Các đương sự có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Vì lợi ích hợp pháp của con, khi có yêu cầu Tòa án có thể thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thế H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai số 0035521 ngày 24/6/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 78/2019/HNGĐ-ST ngày 01/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 78/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về