Bản án 78/2019/DS-ST ngày 25/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 78/2019/DS-ST NGÀY 25/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý 155/2019/TLST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2019 về “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 99/2019/QĐXXDS-ST ngày 21 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V (Ngân hàng).

Địa chỉ: số đường Láng H, Phường Láng H, Quận Đống Đ, Thành Phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Bùi Mạnh L, ông Phan Toàn T, chuyên viên xử lý nợ.

Địa chỉ: đường Cao T, phường y, quận x, Thành phố Hồ Chí M..

- Bị đơn: Bà Lê Thị Kim X Ông Nguyễn Văn N

Cùng địa chỉ: ấp 8, xã C, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn khởi kiện đề ngày 21-8-2019 và quá trình giải quyết vụ ông Phan Toàn T là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 25/4/2016 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Ngân hàng) ký hợp đồng tín dụng với bà Lê Thị Kim Xuyến, ông Nguyễn Văn Nhỏ, vay với số tiền 52.500.000 đồng, lãi suất 40%/năm, lãi quá hạn là 150% mức lãi suất trong hạn, thời hạn vay 24 tháng, mục đích vay để kinh doanh theo hợp đồng tín dụng số 20160428-101066-3174 ngày 25/4/2016, loại vay tín chấp, thanh toán vốn lãi hằng tháng là 3.237.000 đồng cho đến khi xong nợ. Đến nay hợp đồng đến hạn nhưng bà Xuyến, ông Nhỏ, đã vi phạm vào điều 7 của bộ điều khoản của hợp đồng vay từ ngày 03/12/2016. Nay ngân hàng yêu cầu bà Xuyến, ông Nhỏ thanh toán cho Ngân hàng 39.424.405 đồng vốn vay và lãi trong hạn 46.082.749 đồng, lãi quá hạn là 23.041.374 đồng. Tổng cộng vốn vay và lãi là 114.590.127 đồng, trả một lần đến khi án có hiệu lực pháp luật.

Lãi suất phát sinh sau ngày 25/11/2019 tiếp tục được tính theo thỏa thuận của hợp đồng vay vốn cho đến khi bà Xuyến, ông Nhỏ trả xong nợ trên cho ngân hàng.

Bà Lê Thị Kim Xuyến, ông Nguyễn Văn Nhỏ là bị đơn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ của vụ án và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V (Ngân hàng). khởi kiện bà Lê Thị Kim X, ông Nguyễn Văn N về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” được quy định tại các điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành. Bà X, ông N vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung vụ án: Hội đồng xét xử xét thấy Ngân hàng yêu cầu bà X, ông N phải liên đới trả cho Ngân hàng tổng cộng vốn vay và tiền lãi là 114.590.127 đồng, (tính đến ngày 25/11/2019). Tòa án tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho bà X, ông N nhưng bà X, ông N vẫn vắng mặt không có lý do, điều đó chứng tỏ bà X, ông N đã từ bỏ quyền để chứng minh cho lời trình bày của mình, và đồng thời chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, nên cần buộc bà X, ông N có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng tổng cộng vốn vay và tiền lãi là 114.590.127 đồng theo quy định tại Điều 288, 463 Bộ luật dân sự năm 2015, khi án có hiệu lực pháp luật.

Lãi suất phát sinh sau ngày 25/11/2019 tiếp tục được tính theo thỏa thuận của hợp đồng vay vốn cho đến khi bà X, ông N trả xong nợ trên cho ngân hàng.

Từ nhận định trên, xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản là có căn cứ, nên cần chấp nhận.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận, nên Ngân hàng không phải chịu án phí, bà X, ông N chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 288, 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V (Ngân hàng), về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” với bà Lê Thị Kim X, ông Nguyễn Văn N.

Buộc bà Lê Thị Kim X, ông Nguyễn Văn N phải có trách nhiệm liên đới trả cho Ngân hàng 39.424.405 đồng vốn vay và lãi trong hạn 46.082.749 đồng, lãi quá hạn là 23.041.374 đồng. Tổng cộng vốn vay và lãi là 114.590.127 đồng, tính đến ngày 25/11/2019.

Lãi phát sinh sau ngày 25/11/2019 được tính theo thỏa thuận của hợp đồng vay cho đến khi bà X, ông N thanh toán xong nợ cho Ngân hàng.

2. Về án phí:

Ngân hàng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng được hoàn lại 2.600.000 đồng (hai triệu sáu trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000009 ngày 11 tháng 9 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.

Bà X, ông N phải liên đới chịu 5.729.506 đồng án phí dân sự sở thẩm.

3. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 78/2019/DS-ST ngày 25/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:78/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về