Bản án 77/2019/HNGĐ-ST ngày 01/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 77/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 01 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 842/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2019/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1966; nơi ĐKHKTT: Ấp Ph, xã Ph, huyện Ph, tỉnh B; tạm trú: 15/C4, khu phố 3, phường A, thị xã Th, tỉnh B.

Bị đơn: Ông Trần Ngọc Th, sinh năm 1966; nơi ĐKHKTT: Ấp Ph, xã Ph, huyện Ph, tỉnh B; tạm trú: 15/C4, khu phố 3, phường A, thị xã Th, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 24/5/2019, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị L trình bày:

Bà L và ông Th tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Ph, huyện Ph, tỉnh H theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 101 ngày 06/7/2005. Quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm vì vậy thường xảy ra mâu thuẫn, cãi vã nhau. Bà L nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với ông Th.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Trần Văn H, sinh ngày 21/12/1995, đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà L không yêu cầu giải quyết.

Ông Th được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn không chấp hành quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Bà L khởi kiện ông Th yêu cầu được ly hôn, ông Th hiện đang trú tại phường An Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Thuận An thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Ông Th được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng không đến dự phiên tòa, do đó Tòa án xét xử vắng mặt ông Th theo quy định tại Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: 

Về hôn nhân: Bà L và ông Th tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn vào ngày 06/7/2005 tại UBND xã Tân Ph, huyện Ph, tỉnh H theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 101, nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.

Quá trình tố tụng bà L xác định cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Ông Th được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, coi như từ bỏ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà L.

Xét thấy, hôn nhân giữa bà L và ông Th trầm trọng, đời sống chung không thể có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà L được ly hôn với ông Th.

Về con chung: Vợ chồng bà L và ông Th có con chung Trần Văn H, sinh ngày 21/12/1995, đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị L đối với bị đơn ông Trần Ngọc Th về ly hôn.

- Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Trần Ngọc Th.

- Về con chung: Con Trần Văn H, sinh ngày 21/12/1995, đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai số 0035518 ngày 24/6/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 77/2019/HNGĐ-ST ngày 01/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:77/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về