Bản án 76/2021/HNGĐ-ST ngày 24/06/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG

 BẢN ÁN 76/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 6 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 116/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2021, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:134/2021/QĐXX-ST ngày 03 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Minh G – sinh ngày: 20/11/1988 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 16/4/2021).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn T – sinh năm: 1982 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: ấp T, xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Lê Thị Minh G có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 25/3/2021 chị Lê Thị Minh G trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Tấn T do quen biết rồi đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đan Hà, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ngày 08/9/2016. Sau ngày cưới vợ chồng chị cùng nhau đi làm ở Bình Dương. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 năm đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân do bất đồng quan điểm thường hay cự cải, anh T không quan tâm vợ con, ngoài ra có lần anh T còn đánh chị. Chị và anh T đã không còn sống chung với nhau từ năm 2020 cho đến nay.

Nay chị cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Tấn T.

- Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Minh V, sinh ngày 15/3/2017. Cháu V đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu V, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Lê Thị Minh G không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Chị Lê Thị Minh G không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn xin xác nhận của Công An xã Tân Quới Trung ngày 25/3/2021 do chị G cung cấp thì đương sự Nguyễn Tấn T, sinh năm: 1982. Đăng ký thường trú ấp Cái Trôm, xã Tân Quới Trung, huyện Vng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Anh Nguyễn Tấn T đã được Tòa án tiến hành niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng anh T không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa. Xét việc vắng mặt của anh T không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 25/3/2021; Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân (bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn; Bảng khai ý kiến; Đơn xin xác nhận; Dịch vụ chuyển phát nhanh.

Bị đơn vắng nên không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Lê Thị Minh G có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân giữa chị G và anh T. Anh T có nơi cư trú tại ấp Cái Trôm, xã Tân Quới Trung, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn chị G có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm, đối với bị đơn anh T tại phiên tòa hôm nay anh T vắng mặt, Tòa án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh T nhưng anh T cũng không đến nên căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị G và bị đơn anh T.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị G và anh T do quen biết rồi đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới vào năm 2016 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đan Hà, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ngày 08/9/2016 nên quan hệ hôn nhân giữa chị G và anh T là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo chị G trình bày thời gian vợ chồng sống hạnh phúc được 03 năm đến năm 2020 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau thường xuyên cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị G và anh T không còn sống chung từ năm 2020 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị G và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị G yêu cầu ly hôn với anh T, anh T vắng mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị G.

Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Minh V, sinh ngày 15/3/2017. Hiện nay cháu V đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn chị G yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu V. Chị G không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Anh T vắng mặt nên giao cháu Nguyễn Minh V cho chị G chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng cho cháu Nguyễn Minh V.

Về tài sản chung: Chị Lê Thị Minh G không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Nguyễn Tấn T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Lê Thị Minh G không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Nguyễn Tấn T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị Minh G phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Minh G.

Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị Minh G được ly hôn với anh Nguyễn Tấn T.

Về con chung: Có một người con chung tên Nguyễn Minh V, sinh ngày 15/3/2017. Giao cháu Nguyễn Minh V cho chị Lê Thị Minh G chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Tấn T không phải cấp dưỡng cho cháu Nguyễn Minh V.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Chị Lê Thị Minh G không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Nguyễn Tấn T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Lê Thị Minh G không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh Nguyễn Tấn T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị Minh G phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị Lê Thị Minh G đã nộp theo biên lai thu số N00009018, ngày 25/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Lê Thị Minh G đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 76/2021/HNGĐ-ST ngày 24/06/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:76/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về