Bản án 76/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 76/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình đã thụ lý số: 624/2020/TLST-HNGĐ ngày 30/11/2020 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/01/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Ngọc H, sinh năm 1975 (xin vắng mặt):

Địa chỉ: ấp BC, xã Th, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang:

Bị đơn: Ông Phạm Ngọc V, sinh năm 1971 (xin vắng mặt):

Địa chỉ: ấp BC, xã Th, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 * Theo đơn khởi kiện ngày 19/11/2020, nguyên đơn bà Ngô Thị Ngọc H trình bày: Bà và ông V xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 1992, đến năm 2002 đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn số 68, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân xã Th ký ngày 30/12/2002.

 Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến tháng 02/2018 bà và ông V phát sinh nhiều mâu thuẫn do không hợp nhau trong suy nghĩ, hay cãi vả và bắt đầu ly thân từ tháng 02/2018 đến nay. Xét thấy tình cảm không còn, bà yêu cầu được ly hôn với ông V.

Về con chung: Có 01 con chung là Phạm Thị DH sinh ngày 20/9/1993 (nữ), hiện nay đã trưởng tHnh, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Theo bản tự khai đề ngày 03/02/2021, bị đơn ông Phạm Ngọc V trình bày:

Đối với yêu cầu khởi kiện của bà H, ông đồng ý thống nhất ly hôn.

Về con chung: Có 01 con chung là Phạm Thị DH sinh ngày 20/9/1993 (nữ), hiện nay đã trưởng tHnh, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án; Sự có mặt, vắng mặt đương sự, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị Ngọc H thì vụ án thuộc quan hệ pháp luật tranh chấp “Ly hôn” được quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự:

Nguyên đơn bà Ngô Thị Ngọc H và bị đơn ông Phạm Ngọc V có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà H, ông V.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị Ngọc H về việc được ly hôn ông Phạm Ngọc V, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ vào lời trình bày, các chứng cứ do đương sự cung cấp thì giữa bà Ngô Thị Ngọc H và ông Phạm Ngọc V sống chung năm 1992, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang ngày 30/12/2002. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Năm 2018, bà H, ông V phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm. Bà H và ông V đã sống ly thân từ tháng 02/2018 cho đến thời điểm hiện tại, cuộc sống vợ chồng tự ai nấy lo, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bà H yêu cầu xin được ly hôn; ông Phạm Ngọc V cũng thống nhất ly hôn (theo bản tự khai đề ngày 03/02/2021).

Vì thế Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống vợ chồng giữa bà H và ông V không còn hạnh phúc, cuộc sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được cho nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Ngô Thị Ngọc H.

Về con chung: Có 01 con chung là Phạm Thị DH sinh ngày 20/9/1993 (nữ), hiện nay đã trưởng tHnh, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Ngô Thị Ngọc H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ các điều 147, 227, 228, 264, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự. Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Thị Ngọc H về việc xin ly hôn với ông Phạm Ngọc V.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Thị Ngọc H được quyền ly hôn ông Phạm Ngọc V.

- Về con chung: Có 01 con chung là Phạm Thị DH sinh ngày 20/9/1993 (nữ), hiện nay đã trưởng tHnh, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Bà Ngô Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà H đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004445 ngày 25/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, nên xem như nộp xong án phí.

3. Bà Ngô Thị Ngọc H và ông Phạm Ngọc V được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết họp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 76/2021/HNGĐ-ST ngày 08/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:76/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về