Bản án 75/2020/DS-ST ngày 17/09/2020 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 75/2020/DS-ST NGÀY 17/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 17 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 216/2020/TLST- DS ngày 23 tháng 6 năm 2020 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2020/QĐXX-ST ngày 18 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị M, sinh năm 1966:

Nơi cư trú: ấp T, xã T1, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Đinh Thị Bé M, sinh năm 1972: địa chỉ: phường P, tp Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Bà Lê Thị Phượng Tr, sinh năm 1984:

Cư trú: ấp T, xã T1, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

Đại diện theo ủy quyền của bà Phượng Tr: bà Hồ Thị T, sinh năm 1991; địa chỉ: ấp K, xã T, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Nguyễn Đức N, sinh năm 1978. Nơi cư trú: ấp T, xã T, huyện Châu Thành, Bến Tre.

Bà M, bà T có mặt; ông N xin vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình tố tụng tại Tòa án và tại phiên tòa sơ thẩm, chị Đinh Thị Bé M là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Trần Thị M trình bày:

Chị Phượng Tr tên thường gọi ờ nhà là T có tham gia chơi 02 dây hụi do bà Trần Thị M làm chủ. Các dây hụi chị Tr tham gia chị Tr đều hốt hết, bà M đã giao tiền hụi cho chị Tr đủ, sau khi hốt hụi chị Tr đóng hụi chết không đầy đủ lại cho bà M. Cụ thể các dây hụi chị Tr tham gia và số tiền chị Tr không đóng hụi chết trong các dây hụi như sau:

- Dây hụi tháng 5.000.000 đồng khui ngày 09/4/2019 Âl gồm 19 phần, chị Tr hốt đầu kêu 1.100.000đ hốt được số tiền là 70.200.000 đồng trừ thảo 2.500.000đ, số tiền bà M giao cho chị Tr là 67.700.000đ. Sau khi hốt Tr đóng được 12 phần đến tháng 04/2020, còn lại 7 tháng Tr không đóng mỗi tháng 5.000.000đ số tiền là 35.000.000đ.

- Dây hụi tháng 5.000.000 đồng khui ngày 9/02/2020 Âl gồm 22 phần, chị Tr hốt đầu kêu 1.100.000đ hốt được số tiền là 79.400.000 đồng trừ thảo 2.500.000đ, số tiền bà M giao cho chị Tr là 76.900.000đ. Sau khi hốt Tr không đóng hụi chết. Còn lại 20 tháng x 5.000.000đ số tiền là 100.000.000đ.

Tổng cộng số tiền chị Tr còn thiếu bà M là 135.000.000 đồng. Tại biên bản hòa giải đại diện theo ủy quyền cho chị Tr thừa nhận số tiền thiếu là 135.000.000đ. Chị Tr tham gia chơi hụi và hốt hụi chi dùng vào nhu cầu thiết yếu của gia đình nên bà M yêu cầu chồng của chị Tr là anh Nguyễn Đức N cùng chịu trách nhiệm liên đới trả cho bà M số tiền nợ hụi là 135.000.000 đồng.

Theo lời trình bày trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bà Hồ Thị T là đại diện theo ủy quyền của bà Lê Thị Phượng Tr trình bày:

Bà T thừa nhận bà Tr có tham gia chơi hụi và thiếu bà M số tiền hụi chết chưa đóng là 135.000.000đ, bà Tr đồng ý trả cho bà M số tiền trên.

- Ông Nguyễn Đức N là chồng bà Tr. Ông N không có liên quan đến các giao dịch hụi mà bà M khởi kiện. Tiền chi tiêu hàng ngày trong gia đình lấy từ tiền lương hàng tháng của ông N; tài sản mà bà Tr và ông N có được cũng không liên quan đến tiền hụi. Do đó, ông N không có trách nhiệm đối với khoản nợ này. Bà Tr trả nợ cho bà M theo khả năng tài sản riêng của bà Tr có được trong khối tài sản chung giữa bà Tr và ông N.

Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến: Về tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký và người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo quy định của pháp luật. Về nội dung: Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự 2015, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà Tr và ông N có trách nhiệm liên đới trả cho bà M số tiền là 135.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [2] Quan hệ tranh chấp giữa bà Trần Thị M và bà Lê Thị Phượng Tr là tranh chấp hợp đồng góp hụi. Bị đơn bà Tr cư trú tại xã T1, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

[3] Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Tr ủy quyền cho bà T tham gia tố tụng là phù hợp theo quy định tại Điều 562, 563 Bộ luật Dân sự. Ông N người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt phù hợp theo quy định tại khoản 1, điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[4] Nguyên đơn bà M yêu cầu bị đơn bà Phượng Tr cùng chồng là ông Nguyễn Đức N có trách nhiệm liên đới trả cho bà số tiền hui là 135.000.000 đồng; chứng cứ nguyên đơn cung cấp là bản photo “Giấy nhận tiền hụi và giấy hụi”. Xét thấy, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bà T đại diện ủy quyền của bị đơn thừa nhận bà Tr có tham gia chơi 02 dây hụi 5.000.000đ do bà M làm chủ, bà Tr hốt hụi dùng vào việc chàng các dây hụi khác do bà N là mẹ bà Tr làm chủ, hiện tại còn thiếu bà M số tiền 135.000.000 đồng và chưa trả số tiền này cho bà M, tuy 02 dây hụi này tính đến nay vẫn chưa mãn nhưng bà T vẫn đồng ý tính chung lại số tiền thiếu bà M là 135.000.000đ. Do đó, bà M khởi kiện yêu cầu bà Tr phải trả số tiền 135.000.000 đồng là phù hợp theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Ông Nguyễn Đức N và bà Lê Thị Phượng Tr là vợ chồng hợp pháp, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T1 vào ngày 26/02/2011. Bà Tr làm chủ hụi và chơi hụi tại xã T1 thời gian dài, ông N tuy có công việc ổn định và có thu nhập hàng tháng nhưng với việc chơi hụi của bà Tr ông có biết và có hổ trợ trong việc nhận tiền hụi của hụi viên ở các dây hụi khác do bà Tr làm chủ. Do đó, cần buộc ông N có nghĩa vụ liên đới cùng bà Tr trả số nợ này cho bà M là phù hợp điều 27 Luật Hôn nhân-gia đình năm 2014.

[6] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bà Tr và ông N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền là 6.750.000 đồng.

[7] Từ những phân tích trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5, 147, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự:

Áp dụng Điều 357, 468, 471 Bộ luật dân sự 2015; Điều 27 luật Hôn nhân- Gia đình năm 2014; khoản 3 Điều 4, Điều 15, 18, 21, 22, 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1- Buộc bà Lê Thị Phượng Tr và ông Nguyễn Đức N chịu trách nhiệm liên đới trả cho bà Trần Thị M số tiền 135.000.000đ ( một trăm ba mươi lăm triệu đồng).

2- Án phí dân sự sơ thẩm: bà Tr và ông N phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 6.750.000 ( sáu triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng) đồng và còn phải nộp số tiền này.

Bà M được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.375.000 (Ba triệu ba trăm bảy mươi lăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số của 0001189 ngày 19/6/2020 của Chi cục Thi hành dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.

3- Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Bản án này được thi hành theo qui định tại điều 02 của Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được qui định tại điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

- Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 75/2020/DS-ST ngày 17/09/2020 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:75/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về