Bản án 74/2020/KDTM-ST ngày 23/11/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 74/2020/KDTM-ST NGÀY 23/11/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ

Ngày 23 tháng 11 năm 2020 tại Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 50/2020/TLST-KDTM Ngày 03 tháng 8 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 474/2020/QĐXXST- KDTM ngày 18 tháng 9 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 400/2020/QĐST-KDTM ngày 30 tháng 9 năm 2020 và Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 497/2020/QĐXXST- KDTM ngày 26 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng LK Trụ sở: A Phạm Văn Chiêu, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: bà Phạm Thị Bích P, sinh năm 1998 (có mặt); Địa chỉ: Lầu A, Tòa nhà B, Hai Bà Trưng, Phường C, Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh (theo Giấy ủy quyền ngày 15/7/2020):

Bị đơn: Công ty cổ phần đầu tư thiết kế xây dựng VA Trụ sở: A Đường số B, khu nhà ở Hiệp Bình, khu phố C, phường D, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: ông Trần Ngọc L, sinh năm 1994 (vắng mặt); Địa chỉ: A đường số B, khu đô thị Vạn Phúc, khu phố C, phường D, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (theo Giấy ủy quyền ngày 01/9/2020):

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ kiện của nguyên đơn Công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng LK có đại diện theo ủy quyền trình bày:

Công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng LK (gọi tắt là công ty LK) và Công ty cổ phần đầu tư thiết kế xây dựng VA (gọi tắt là công ty VA) có ký Hợp đồng mua bán số 17/2018/LK-VA ngày 10/4/2018, Hợp đồng 108/2018/LK-VA ngày 12/4/2018, Hợp đồng số 110/2018/LK-VA ngày 04/5/2018 về việc cung cấp lắp đặt cửa thép chống cháy với số lượng và chất lượng như thỏa thuận tại Điều 1 của các Hợp đồng. Thực hiện hợp đồng, công ty LK đã cung cấp đầy đủ theo nội dung hợp đồng và đã xuất hóa đơn đầy đủ. Tính đến ngày 15/7/2020, Công ty VA còn nợ Công ty LK với số tiền nợ gốc 502.799.270 đồng (tại đơn khởi kiện số tiền yêu cầu là 515.519.790 nhưng xác định lại số nợ gốc là 502.799.270) đồng) và tiền lãi chậm trả với lãi suất cơ bản 9%/năm, yêu cầu tính lãi chậm trả từ ngày 01/6/2020 cho đến ngày Tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Bị đơn Công ty cổ phần đầu tư thiết kế xây dựng VA có người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Công ty LK và Công ty VA có ký Hợp đồng mua bán số 17/2018/LK-VA ngày 10/4/2018, Hợp đồng 108/2018/LK-VA ngày 12/4/2018, Hợp đồng số 110/2018/LK- VA ngày 04/5/2018 về việc cung cấp lắp đặt cửa thép chống cháy. Công ty cổ phần đầu tư thiết kế xây dựng VA đã nhận đủ hàng. Công ty VA xác định còn nợ Công ty LK số tiền 502.799.270 đồng, đối với số tiền lãi thì Công ty đề nghị phía nguyên đơn miễn số tiền lãi. Số nợ mà bị đơn nợ nguyên đơn đến nay chưa thanh toán là vì điều kiện kinh tế khó khăn, bị đơn xin trả dần, mỗi tháng trả 40.000.000 đồng vào ngày 30 hàng tháng cho đến khi hết nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tụng tố tụng: Tranh chấp giữa công ty LK và công ty VA phát sinh từ quan hệ hợp đồng thương mại về mua bán hàng hóa, đây là loại tranh chấp được quy định tại theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có trụ sở trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn công ty VA vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai mặc dù đã được triệu tập hợp lệ, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

Căn cứ lời khai và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thể hiện giữa các bên có ký Hợp đồng mua bán số 17/2018/LK-VA ngày 10/4/2018, Hợp đồng 108/2018/LK-VA ngày 12/4/2018, Hợp đồng số 110/2018/LK-VA ngày 04/5/2018 về việc cung cấp lắp đặt cửa thép chống cháy với số lượng và chất lượng như thỏa thuận tại Điều 1 của các Hợp đồng. Thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã cung cấp đủ số lượng và chất lượng hàng nhưng bị đơn chưa thanh toán đầy đủ. Sau khi đối chiếu công nợ, tại Toà bị đơn thừa nhận còn nợ nguyên đơn số tiền nợ chưa thanh toán tính đến ngày 01/6/2020 là 502.799.270 đồng và xin được trả dần nhưng không được nguyên đơn chấp nhận. Do đó, đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án buộc bị đơn thanh toán số nợ 502.799.270 đồng, và yêu cầu tiền lãi theo lãi suất 9%/năm tính đến ngày xét xử là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Tiền lãi = 502.799.270 đồng x 9%/năm x 05 tháng 22 ngày = 21.620.367 đồng. Tổng tiền nợ gốc và lãi = 502.799.270 đồng + 21.620.367 đồng = 524.419.637 đồng.

 [3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 157, Điều 165; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự:

- Căn cứ Điều 11; 34; 50; 55; 297; 300; 301 và Điều 306 Luật Thương Mại:

- Căn cứ vào Luật phí và lệ phí năm 2015:

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng LK đối với Công ty cổ phần đầu tư thiết kế xây dựng VA về việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.

Buộc Công ty cổ phần đầu tư thiết kế xây dựng VA phải có nghĩa vụ thanh toán ngay cho Công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng LK số tiền: 524.419.637 (Năm trăm hai mươi bốn triệu, bốn trăm mười chín nghìn, sáu trăm ba mươi bảy) đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án nếu bên bị thi hành án chưa thi hành, thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Công ty cổ phần đầu tư thiết kế xây dựng VA phải nộp 24.976.785 (Hai mươi bốn triệu, chín trăm bảy mươi sáu nghìn, bảy trăm tám mươi lăm) đồng.

Hoàn trả cho Công ty TNHH sản xuất thương mại và xây dựng LK số tiền tạm ứng án phí 12.465.052 (Mười hai triệu, bốn trăm sáu mươi lăm nghìn, năm mươi hai) đồng theo biên lai thu số 0057521 ngày 03/8/2020 của Cơ quan thi hành án dân sự quận Thủ Đức.

3. Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014)”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

522
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2020/KDTM-ST ngày 23/11/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá

Số hiệu:74/2020/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 23/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về