Bản án 74/2020/HNGĐ-ST ngày 09/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 74/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử công khai sơ thẩm vụ án Hôn nhân & Gia đình sơ thẩm thụ lý số: 149/ 2020/ TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2020, về việc “ Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01 tháng 6 năm 2020 Quyết định hoãn phiên tòa số 57/2020/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Võ Phương M, sinh năm: 1982.

Đa chỉ: Sô 123A/12, ấp T, xã Q, huyện H, tỉnh L.

Bị đơn: Lê Hồng V, sinh năm: 1977 ( Vắng mặt). Địa chỉ: Số 123A/12, ấp T, xã Q, huyện H, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 4 năm 2020 và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Võ Phương M trình bày: Vào năm 2005 chị và anh V qua mai mối rồi tự nguyện tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, được Ủy ban nhân dân xã Tân Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 13/4/2005. Sau khi cưới vợ chồng chị sống cùng gia đình anh V khoảng 01 năm thì ra riêng, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nghề nghiệp của anh V là đi làm thuê, chị thì ở nhà chăn nuôi nhỏ và nội trợ, mọi chi tiêu do anh V lo, khoảng 03 năm nay anh V ít khi đưa tiền cho chị, chị có xin anh V đi làm kiếm thu nhập nhưng anh V không cho, khi đưa tiền thì anh V nặng nhẹ xúc phạm làm chị khó chịu. Vì thương chồng nên chị cố chịu đựng, nhưng anh V ngày càng xem thường, không quan tâm đến chị, mạnh người nào người đó sống, không ai quan tâm đến ai, do không thể chịu đựng được nên chị đã dọn ra ngoài sống riêng từ tháng 4/2020 cho đến nay, anh V cũng không liên lạc và không muốn hàn gắn lại với chị. Chị yêu cầu được ly hôn với anh V.

-Bị đơn anh Lê Hồng V vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng không có bản khai ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng không có cung cấp cho Tòa án bất cứ tài liệu, chứng cứ gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu cótrong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là anh Lê Hồng V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần 2 không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh V.

[2.]. Xét về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh V tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện được Ủy ban nhân dân xã Tân Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn số 17 ngày 13/4/2005. Do đó hôn nhân của chị M và anh V là hôn nhân hợp pháp.

[3]. Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Theo chị M trình bày quá trình chung sống giữa anh chị có những mâu thuẩn không thể giải quyết, anh V thường nặng nhẹ, mắn chửi, xem thường chị, nhiều năm nay anh V không quan tâm và chăm sóc chị, làm cho đời sống vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, do không thể chung sống được nên anh chị đã ly thân nhiều tháng nay. Chị M không còn tình cảm với anh V, mục đích hôn nhân không đạt được, chị không mong muốn được đoàn tụ với anh V.

Quá trình giải quyết vụ án anh V vắng mặt và cũng không có bản khai ý kiến đối với yêu cầu của chị M. Xem như anh V cũng đồng ý với với yêu cầu của chị M. Tại phiên tòa chị vẫn bảo lưu yêu cầu ly hôn với anh V vì cho rằng hôn nhân của anh chị không có hạnh phúc, thời gian dài anh chị không còn quan tâm chăm sóc cho nhau. Việc chị M yêu cầu ly hôn với anh V là có căn cứ. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của chị M.

[4]. Về con chung: Không có, các đương sự không yêu cầu giải quyết [5]. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[6]. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[7]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên buộc chị M phải nộp tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Võ Phương M được ly hôn với anh Lê Hồng V.

2. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Buộc chị Võ Phương M nộp 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị M đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng theo biên lai số 0005684 ngày 22 tháng 4 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ nên được khấu trừ.

5. Quyền kháng cáo: Án xử có mặt nguyên đơn, bị đơn vắng mặt báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2020/HNGĐ-ST ngày 09/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:74/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về