Bản án 74/2019/HNGĐ-ST ngày 18/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 74/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 238/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2019, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 53/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: ông Võ Văn C, sinh năm 1967.

Địa chỉ: ấp 3, xã Th, huyện Đ, tỉnh Đ

2. Bị đơn: bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1966.

Địa chỉ: ấp 3, xã Th, huyện Đ, tỉnh Đ.

(ông C có đơn xin vắng mặt, bà H vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn ông C trình bày:

-Về hôn nhân: ông và bà H sau thời gian tìm hiểu đã tự nguyện đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Th, huyện Đ, tỉnh Đ và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/9/2017. Sau khi kết hôn hai vợ chồng ông thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng trong kinh tế và trong tình cảm, cả hai vợ chồng tìm cách hòa giải nhưng không có kết quả, hai vợ chồng ông ly thân từ tháng 6/2018 cho đến nay.

Nay ông nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà H.

-Về con chung: ông và bà H có 01 con chung là Võ Nhật Hi, sinh ngày 22/12/1989. Hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét, giải quyết.

-Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

* Bị đơn bà Nguyễn Thị H đã được tống đạt các văn bản theo trình tự tố tụng nhưng không tham gia tố tụng và không cung cấp văn bản trình bày ý kiến về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án.

*Ý kiến của Kiểm sát viên:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định. Bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết tranh chấp: mâu thuẫn vợ chồng giữa ông C và bà H đã trầm trọng, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông C.

Về con chung: 01 con chung là Võ Nhật Hi, sinh ngày 22/12/1989. Hiện đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét giải quyết. Về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về thẩm quyền: bà Nguyễn Thị H cư trú tại: ấp 3, xã Th, huyện Đ, tỉnh Đ, nên đơn khởi kiện của ông C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

[2]Về thủ tục tố tụng: nguyên đơn ông C có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn bà H đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông C và bà H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]Về quan hệ hôn nhân: ông C và bà H có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Th, huyện Đ vào năm 2017 trên cơ sở tự nguyện, căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hôn nhân giữa ông C và bà H là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nay ông C có đơn khởi kiện xin ly hôn với bà nên Tòa án áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giải quyết.

Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa ông C và bà H xảy ra từ năm 2018 đến nay, nguyên nhân do hai vợ chồng bất đồng quan điểm trong vấn đề tình cảm và kinh tế từ đó mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Giữa hai vợ chồng đã tìm cách hòa giải khắc phục mâu thuẫn để đoàn tụ chung sống nhưng không có kết quả. Hai vợ chồng ông C và bà H ly thân với nhau từ tháng 6/2018 cho đến nay.

Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định nhưng bà H vẫn vắng mặt, không tham gia phiên hòa giải đoàn tụ và tham gia tố tụng tại phiên tòa, chứng tỏ bà H không quan tâm đến quan hệ hôn nhân của mình.

Qua xác minh tại địa phương thì đại diện địa phương cho biết vợ chồng ông C và bà H có mâu thuẫn, nguyên nhân do bà H hai vợ chồng bắt đồng quan điểm trong vấn đề kinh tế nên thường xẩy ra tranh cãi, hai vợ chồng ly thân từ tháng 6/2018 đến nay.

Từ những nhận định trên, đủ cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa ông C và bà H laø trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông C, ông C được ly hôn với bà H.

[4]Về con chung: ông C và bà H có 01 con chung là Võ Nhật Hi, sinh ngày 22/12/1989. Hiện đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5]Về tài sản chung và nợ chung: ông C khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6]Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: ông C phải nộp 300.000đ được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[7] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân dân sự.

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 89 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Võ Văn C.

-Về quan hệ hôn nhân: ông Võ Văn C được ly hôn bà Nguyễn Thị H.

-Về con chung: 01 con chung là Võ Nhật Hi, sinh ngày 22/12/1989. Hiện đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

-Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét giải quyết.

-Về án phí: ông Võ Văn C phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002251 ngày 21/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán.

Nguyên đơn, bị đơn được kháng cáo án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 74/2019/HNGĐ-ST ngày 18/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:74/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về