Bản án 732/2020/DS-ST ngày 30/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 732/2020/DS-ST NGÀY 30/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 30 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 1479/2019/TLST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2019 về “tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2020/QĐXXST-DS ngày 04/5/2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 81/2020/QĐST-DS ngày 02/6/2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần T; địa chỉ: Đường N, Phường A, Quận B, Tp Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn B (văn bản ủy quyền số 412/2020/UQ-TTT ngày 03/02/2020).

Bị đơn: Ông Nguyễn P; cư trú tại: 4 đường A, Phường B, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 22/7/2016, bản tự khai và các biên bản làm việc tại Tòa án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần T (sau đây gọi là Ngân hàng) trình bày: Ngày 28/7/2008, Ngân hàng và ông Nguyễn P đã ký kết Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của ông P, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 12.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông P đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 272.412.059 đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay, ông P đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 273.902.219 đồng (thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của bản Điền khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Sau đó, do ông P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của bản điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 01/01/2014 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của bản điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Tính đến ngày 30/6/2020, ông P còn nợ Ngân hàng các khoản sau: nợ gốc là 13.958.468 đồng và lãi quá hạn là 35.606.865 đồng, tổng cộng là 49.565.333 đồng. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn P phải thanh toán ngay cho Ngân hàng số tiền 49.565.333 đồng và ông P phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 07/7/2020 cho đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Bị đơn là ông Nguyễn P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng không đến Tòa án, không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh tham gia phiên tòa phát biểu: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, ngoại trừ việc vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng cho đương sự và Việt kiểm sát, tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, nguyên đơn đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005 và khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Đây là tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2]. Về thủ tục tố tụng:

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin vắng mặt. Bị đơn là ông Nguyễn P đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên toà. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[3]. Về các yêu cầu của đương sự:

Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn thanh toán tổng số tiền nợ là 49.565.333 đồng, trong đó nợ gốc là 13.958.468 đồng, lãi quá hạn là 35.606.865 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật và tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại hợp đồng, Hội đồng xét xử thấy:

Căn cứ hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 28/7/2008, giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 31/7/2008, bản điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, các bảng tóm tắt sao kê có trong hồ sơ vụ án thể hiện bị đơn có sử dụng thẻ tín dụng số 472074-0051 do nguyên đơn cấp với số tiền giao dịch là 272.412.059 đồng, bị đơn đã trả tiền nợ gốc, tiền lãi và các loại phí là 273.902.219 đồng. Kể từ ngày 01/9/2013, bị đơn không thanh toán thêm bất cứ khoản nợ nào cho nguyên đơn. Việc bị đơn không thanh toán nợ cho nguyên đơn là vi phạm Điều 2 bản điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Ngày 01/01/2014, nguyên đơn chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bị đơn và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn là đúng với thỏa thuận của các bên tại Điều 23 bản điều kiện và điều khoản phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Tính đến ngày 30/6/2020 bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền nợ gốc là 13.958.468 đồng và lãi quá hạn là 35.606.865 đồng. Căn cứ Điều 474 Bộ luật Dân sự 2005, khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, khoản 1 Điều 1 Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận, khoản 2 Điều 11 Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận. Bị đơn phải trả nguyên đơn tiền nợ gốc và tiền lãi tính đến ngày 01/7/2019 là 49.565.333 đồng làm một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật, bị đơn còn phải tiếp tục thanh toán tiền lãi phát sinh cho đến khi trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.478.267 đồng.

Hoàn tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 203, Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 471, Điều 474 Bộ luật Dân sự năm 2005; Căn cứ vào Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án năm 2008;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần T.

Buộc ông Nguyễn P phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần T tiền nợ gốc là 13.958.468 đồng, tiền lãi tính đến ngày 30/6/2020 là 35.606.865 đồng, tổng số tiền là 49.565.333 (bốn mươi chín triệu năm trăm sáu mươi lăm ngàn ba trăm ba mươi ba) đồng làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày 01/7/2020 cho đến khi thi hành án xong, ông Nguyễn P còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 28/7/2008.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn P phải chịu là 2.478.267 đồng.

Hoàn cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần T số tiền tạm ứng án phí là 1.106.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số AA/2018/0021423 ngày 01/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng Thương mại Cổ phần T và ông Nguyễn P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

258
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 732/2020/DS-ST ngày 30/06/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:732/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về