Bản án 73/2020/HNGĐ-ST ngày 27/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 73/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 38/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Trung H, sinh năm 1988 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp A, xã Đ, huyện L, tỉnh Đ.

Bị đơn: Chị Phan Thị Thu N, sinh năm 1993 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Trung H trình bày: Sau thời gian quen biết và tìm hiểu anh và chị Phan Thị Thu N chung sống với nhau như vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Định Yên, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo giấy chứng nhận kết hôn số 78 ngày 10/7/2018. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến tháng 3/2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nhiều lần hòa giải nhưng không hàn gắn tình cảm được nên anh chị sống ly thân từ tháng 3/2019 đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên anh yêu cầu được ly hôn với chị N.

Con chung: Anh yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Phan Minh H, sinh ngày 18/8/2018, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Bị đơn chị Phan Thị Thu N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo phiên họp và thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị N vắng mặt không có lý do cũng không có ý kiến bằng văn bản về việc anh H xin ly hôn với chị.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy tham gia phiên tòa phát biểu về trình tự, thủ tục tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết và xét xử, quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền và thời hạn xét xử, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và phát biểu về việc giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho anh H được với chị N, giao cháu Nguyễn Phan Minh H cho anh H trực tiếp nuôi, chị N không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do anh H chưa có yêu cầu. Tài sản chung: không ai có yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Nợ chung: Anh H trình bày không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Trung H có đơn khởi kiện, yêu cầu được ly hôn với chị Phan Thị Thu N theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự nên quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn”. Do bị đơn có hộ khẩu thường trú tại huyện Cai Lậy nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị N sống với nhau như vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Định Yên, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp theo giấy chứng nhận kết hôn số 78 ngày 10/7/2018 nên là vợ chồng hợp pháp. Theo lời trình bày của anh H thì sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng anh chị sống hạnh phúc, sau đó thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân anh H khai do vợ chồng thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, gia đình cũng đã nhiều lần hòa giải nhưng không hàn gắn tình cảm được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị N. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh H và chị N thật sự trầm trọng, anh chị đã sống ly thân từ tháng 3/2019 đến nay nhưng không có biện pháp hàn gắn, đoàn tụ. Trong quá trình giải quyết vụ án anh H cương quyết xin ly hôn, còn chị N thì không có mặt để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình cũng không có ý kiến gì về việc anh H xin ly hôn với chị, điều này chứng tỏ anh chị không còn thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh H.

[3] Con chung: Trong quá trình chung sống, anh chị có một con chung tên Nguyễn Phan Minh H, sinh ngày 18/8/2018. Khi ly hôn anh H yêu cầu được trực tiếp nuôi, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, tại biên bản xác minh ngày 04/5/2020 thì hiện tại cháu H đang sống với anh H, chị N đã bỏ nhà đi từ lúc cháu H hơn 6 tháng tuổi và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu được trực tiếp nuôi con nên Hội đồng xét xử giao cháu Minh Huy cho anh H trực tiếp nuôi sẽ đảm bảo quyền lợi cho cháu, chị N không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do anh H không có yêu cầu.

[4] Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không ai có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nợ chung: Anh H trình bày không có.

[5] Về án phí: Anh Nguyễn Trung H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[6] Quyền kháng cáo: Anh H và chị N được quyền kháng cáo theo qui định pháp luật.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Trung H.

1. Quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Trung H được ly hôn với chị Phan Thị Thu N.

2. Con chung: Giao cháu Nguyễn Phan Minh H, sinh ngày 18/8/2018 cho anh Nguyễn Trung H trực tiếp nuôi, chị Phan Thị Thu N không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Chị Phan Thị Thu N có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật.

3. Án phí: Anh Nguyễn Trung H phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí sơ thẩm. Được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005050 ngày 13 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Như vậy, anh Nguyễn Trung H đã thi hành xong phần án phí.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự, thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 73/2020/HNGĐ-ST ngày 27/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:73/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về