Bản án 73/2019/HNGĐ-ST ngày 16/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 73/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/07/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 16 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sơn Tịnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 28/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2019 về việc“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2019/QĐXX-ST ngày 28 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Quang H, sinh năm 1974; có mặt.

- Bị đơn: Chị Hồ Thị Phương Th, sinh năm 1979; vắng mặt không có lý do.

Cùng địa chỉ: X.5, thôn T, xã H, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18 tháng 02 năm 2019, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn anh Lê Quang H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Hồ Thị Phương Th trước khi kết hôn có tự nguyện tìm hiểu, tổ chức lễ cưới theo phong tục của địa phương vào tháng 4 năm 2001 nhưng không đăng ký kết hôn, vợ chồng sống chung đến ngày 12/10/2017 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H. Sau ngày cưới vợ chồng sống hạnh phúc được 4 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, không cùng quan điểm sống nên thường xuyên xẩy ra cãi vã, chị Th không lo làm ăn, không chăm lo cho gia đình mỗi lần vợ chồng cãi vã là chị Th bỏ nhà đi nên mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng. Tháng 2 năm 2015 chị Th bỏ về nhà mẹ đẻ ở bỏ con cho anh nuôi nhưng sau đó chị Th quay về chung sống với anh nên vợ chồng mới đi đăng ký kết hôn vào ngày 12/10/2017. Sau khi vợ chồng về chung sống với nhau được 02 tháng nhưng vẫn không hàn gắn được nên chị Th đã bỏ về nhà mẹ đẻ ở từ tháng 12 năm 2017 vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh không còn yêu thương chị Th nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Hồ Thị Phương Th.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Lê Bích Ph, sinh ngày 03/11/2001 hiện nay anh đang nuôi dưỡng, khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết; vợ chồng không nợ ai, không cho ai vay mượn.

* Bị đơn chị Hồ Thị Phương Th vắng mặt không có lý do và không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Tịnh tại phiên tòa:

 - Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng là nguyên đơn đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đối với bị đơn chị Hồ Thị Phương Th không chấp hành theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh Lê Quang H được ly hôn chị Hồ Thị Phương Th.

Về con chung: Căn cứ các Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Lê Bích Ph, sinh ngày 03/11/2001 cho anh Lê Quang H tiếp tục nuôi dưỡng, chị Hồ Thị Phương Th không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai và không cho ai vay mượn nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lê Quang H phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1.] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng:

Về thẩm quyền: Anh Lê Quang Hội có đơn xin ly hôn chị Hồ Thị Phương Th hiện đang cư trú và có hộ khẩu thường trú tại X.5, thôn T, xã H, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi nên Tòa án nhân dân huyện Sơn Tịnh thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định tại Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Hồ Thị Phương Th được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2.] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Quang H và chị Hồ Thị Phương Th tổ chức lễ cưới vào tháng 4 năm 2001, vợ chồng sống chung với nhau một thời gian đến ngày 12/10/2017 thì đăng ký kết hôn tại UBND xã H, như vậy hôn nhân giữa anh H và chị Th là hợp pháp. Sau ngày cưới anh H và chị Th sống hạnh phúc được 4 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng sống không hợp tính nhau, không cùng quan điểm sống nên thường xuyên xẩy ra cãi vã. Chị Th không lo làm ăn, không lo cho gia đình mỗi lần vợ chồng cãi vã thì chị Th hay bỏ nhà đi, những lần chị Th bỏ đi anh H đều động viên chị Th về chung sống, nhưng sau đó chị Th tiếp tục bỏ đi từ tháng 12 năm 2017 nên anh H và chị Th sống ly thân từ đó đến nay. Tại phiên tòa anh H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn chị Th.

Xét thấy: Anh Lê Quang H và chị Hồ Thị Phương Th sống ly thân đã lâu, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho anh Lê Quang H được ly hôn với chị Hồ Thị Phương Th là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Anh H và chị Th có 01 con chung là Lê Bích Ph, sinh ngày 03/11/2001 hiện nay do anh H đang nuôi dưỡng, khi ly hôn anh H yêu cầu được tiếp tục nuôi con.

Xét thấy: Cháu Lê Bích Ph hiện nay do anh H nuôi dưỡng, cháu Ph có nguyện vọng được ở với ba, anh H được Hội liên hiệp phụ nữ xã H xác nhận có thu nhập ổn định và đủ điều kiện nuôi con nên giao cháu Lê Bích Ph cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh H không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con, chị Th không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: Anh H trình bày không có nên Hội Đồng xét xử không xem xét về tài sản chung và nợ chung.

[ 3 ] Từ những nhận định trên xét quan điểm đề nghị của Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Sơn Tịnh là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Anh Lê Quang H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[5] Kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 235, 266, 271 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Quang H ly hôn chị Hồ Thị Phương Th.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Bích Ph, sinh ngày 03/11/2001 hiện nay do anh Lê Quang H đang nuôi dưỡng cho anh Lê Quang H tiếp tục nuôi dưỡng, chị Hồ Thị Phương Th không phải cấp dưỡng nuôi con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lê Quang H chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số AA/2016/0003039 ngày 21/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Sơn Tịnh, anh H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 73/2019/HNGĐ-ST ngày 16/07/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:73/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sơn Tịnh - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về