Bản án 73/2018/HNGĐ-ST ngày 01/10/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 73/2018/HNGĐ-ST NGÀY 01/10/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 01 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C, Tòa án nhân dân thành phố C mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 167/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2018 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2018/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn S - sinh năm: 1984

Nơi cư trú: Tổ dân phố Q, phường N, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. (Có mặt)
* Bị đơn: Bà Đỗ Thị T - sinh năm: 1987

Hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố Q, phường N, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa

Chỗ ở hiện nay: Tổ dân phố D, phường B, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*    Trong đơn khởi kiện,quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Văn Si trình bày:

Ông và bà Đỗ Thị T tự nguyện kết hôn và được ủy ban nhân dân phường N, thành phố C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 72, quyển số I/2012 ngày 27/6/2012. Cuộc sống chung của vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống nên luôn cãi vã và xúc phạm nhau. Bà T không có trách nhiệm với chồng. Hiện nay, ông và bà T mỗi người sống một nơi, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng căng thẳng không hòa hợp lại được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà T.

Về con chung: Ông và bà Đỗ Thị T có hai con chung là Nguyễn Ngọc Quỳnh X - sinh ngày 08/3/2017 và Nguyễn Ngọc Quỳnh A - sinh ngày 13/8/2012. Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu A, yêu cầu bà T trực tiếp nuôi dưỡng cháu X, ông và bà T không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai.

Về tài sản chung: Ông không yêu cầu giải quyết.

Tài liệu chứng cứ nguyên đơn ông Nguyễn Văn Si đã giao nộp: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); chứng minh nhân dân Nguyễn Văn S (bản sao); Giấy khai sinh Nguyễn Ngọc Quỳnh X, Nguyễn Ngọc Quỳnh A (bản sao); Sổ hộ khẩu Nguyễn Văn S (bản sao).

Tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập: Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân phường N, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa ngày 06/7/2018; Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố C, tỉnh Khánh Hòa ngày 13/7/2018 của Tòa án nhân dân thành phố C ..

*    Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố C:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:

-    Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn S. Ông Nguyễn Văn S được ly hôn bà Đỗ Thị T.

-    Về con chung: Ông Nguyễn Văn S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh A - sinh ngày 13/8/2012, bà Đỗ Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc
Quỳnh X - sinh ngày 08/3/2017. Ông Nguyễn Văn S và bà Đỗ Thị Thu T không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai.

-    Về tài sản chung: Ông Nguyễn Văn S không yêu cầu giải quyết nên không xét.

-    Về án phí: Ông Nguyễn Văn Si nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].    Về thủ tục tố tụng:

 [1.1] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Đỗ Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Đỗ Thị T.

 [1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Nguyễn Văn S yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố C giải quyết về ly hôn và nuôi con chung giữa ông và bà Đỗ Thị T là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố C theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2].    Về nội dung vụ án:

Ông Nguyễn Văn S và bà Đỗ Thị T tự nguyện kết hôn và được ủy ban nhân dân phường N, thành phố C cấp giấy chứng nhận kết hôn số 72, quyển số I/2012 ngày 27/6/2012 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn vì không tôn trọng, yêu thương, không có trách nhiệm với nhau, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, sống với nhau không có hạnh phúc. Hiện nay, ông Sinh và bà T mỗi người sống một nơi, mạnh ai nấy sống, khả năng hàn gắn không còn. Xét thấy tình trạng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu của ông Nguyễn Văn S được ly hôn bà Đỗ Thị T là có căn cứ nên hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Ông Nguyễn Văn S và bà Đỗ Thị T có hai con chung là các cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh X - sinh ngày 08/3/2017 và Nguyễn Ngọc Quỳnh A - sinh ngày 13/8/2012. Ông Si yêu cầu trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh A - sinh ngày 13/8/2012, giao bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh X - sinh ngày 08/3/2017, ông S và bà T không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai.

Xét: Khi cha mẹ ly hôn, việc giao con chung chưa thành niên cho ai nuôi dưỡng, giáo dục là nhằm đảm bảo cho con phát triển tốt nhất cả về mặt thể chất và tinh thần. Hiện nay cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh A đang sống ổn định với ông S, cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh Quỳnh X còn nhỏ (dưới 36 tháng tuổi), đang sống ổn định cùng bà T. Ông Si và bà T cũng có đủ điều kiện để nuôi con. Do đó, yêu cầu của ông S được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh A - sinh ngày 13/8/2012, bà Đỗ Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh X - sinh ngày 08/3/2017, ông S và bà T không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai là có cơ sở, phù hợp với quy định tại điều 81 Luật Hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản chung: Ông Nguyễn Văn S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

 [3].Về án phí: Ông Nguyễn Văn S phải nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:

1.    Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn S. Ông Nguyễn Văn S được ly hôn bà Đỗ Thị T.
2.    Về con chung: Ông Nguyễn Văn S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh A - sinh ngày 13/8/2012. Bà Đỗ Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Ngọc Quỳnh X - sinh ngày 08/3/2017. Ông Nguyễn Văn S và bà Đỗ Thị Thu T không ai cấp dưỡng nuôi con cho ai.

Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung: Ông Nguyễn Văn S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

4. Về án phí: Ông Nguyễn Văn S nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà ông Sinh đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0012397 ngày 18/6/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố C; như vậy, ông Nguyễn Văn S đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Văn S có quyền kháng cáo bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bà Đỗ Thị T có quyền kháng cáo bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 73/2018/HNGĐ-ST ngày 01/10/2018 về ly hôn

Số hiệu:73/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về