Bản án 72/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 72/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 30 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 109/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 36/2021/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Anh Vũ Văn T; Sinh năm: 1982 Địa chỉ: Khu 1, thị trấn K, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị H; Sinh năm: 1982 Địa chỉ: Khu 1, thị trấn K, huyện T, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 19/4/2021 và bản tự khai ngày 20/5/2021 cũng như trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Vũ Văn T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện T, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 09/01/2009. Sau khi kết hôn, vợ chồng hòa thuận đến năm 2016 thì mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp, không cùng chung quan điểm sống nên thường xuyên sảy ra cãi cọ. Thời gian kéo dài khiến cho cả hai vợ chồng đều cảm thấy mệt mỏi, chán nản, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Anh và chị H đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, không còn quan hệ tình cảm với nhau nữa. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị H.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Vũ Đức M, sinh ngày 5/4/2010 và Vũ Đức Q, sinh ngày 27/01/2016. Ly hôn, anh T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu M và giao cháu Q cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

Về tài sản: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã Tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và triệu tập chị Nguyễn Thị H để nộp bản tự khai nhưng chị H đều vắng mặt nên không có lời khai của chị H trong hồ sơ vụ án.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ pháp luật và tư cách tố tụng của các đương sự trong vụ án. Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án cũng như các thành viên của Hội đồng xét xử (Sau đây viết tắt là HĐXX) và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (Sau đây viết tắt là BLTTDS). Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình còn bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình;

Về hôn nhân: Xử cho anh Vũ Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị H; Về con chung: Giao cháu Vũ Đức M, sinh ngày 5/4/2010 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Vũ Đức Q, sinh ngày 27/01/2016. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là vụ án Hôn nhân và gia đình có con chưa thành niên và trong quá trình giải quyết vụ án, do các bên đương sự chưa thống nhất được các vấn đề tranh chấp trong vụ án nên Tòa án đã tiến hành xác minh để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp theo khoản 3 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và đã thông báo kết quả thu thập tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự cũng nhưng VKS được biết.

[2]. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự, nhưng chị H không có mặt nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho chị H theo khoản 3 Điều 210 BLTTDS.

[3]. Chị H đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng đều không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều 207 BLTTDS.

[4]. Tại phiên tòa hôm nay, anh T vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Chị H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt anh T và chị H.

[5]. Về hôn nhân: Anh Vũ Văn T và chị Nguyễn Thị H kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn K, huyện T, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 09/01/2009 và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 BLTTDS. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp, không cùng chung quan điểm sống nên thường xuyên sảy ra cãi cọ. Thời gian kéo dài khiến cho cả hai vợ chồng đều cảm thấy mệt mỏi, chán nản, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Anh T và chị H đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, không còn quan hệ tình cảm với nhau nữa. Việc này phù hợp với nội dung Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân mà Tòa án đã tiến hành thu thập. Nay anh T nhất quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị H, HĐXX nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, xử cho anh Vũ Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị H.

[6]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Vũ Đức M, sinh ngày 5/4/2010 và Vũ Đức Q, sinh ngày 27/01/2016. Xét thấy, cháu M có nguyện vọng được ở với bố, còn cháu Q đang rất nhỏ, cần sự chăm sóc của người mẹ. Do đó, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của anh T. Giao cháu M cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Q, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

[7]. Về tài sản: Anh T không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.

[8]. Về án phí: Anh T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí và lệ phí Toà án.

Về hôn nhân: Xử cho anh Vũ Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị H.

Về con chung: Giao cháu Vũ Đức M, sinh ngày 5/4/2010 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, chị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Vũ Đức Q, sinh ngày 27/01/2016. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

Anh T, chị H có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về án phí: Anh Vũ Văn T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí DSST anh T đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành theo biên lai số: AA/2018/0003112 ngày 13/5/2021. Anh T đã nộp đủ tiền án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt anh Vũ Văn T và chị Nguyễn Thị H. Anh T và chị H có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 72/2021/HNGĐ-ST ngày 30/09/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:72/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về