Bản án 72/2021/DS-ST ngày 19/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 72/2021/DS-ST NGÀY 19/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 19 tháng 5 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thụ lý số 22/2021/TLST-DS, ngày 03 tháng 02 năm 2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 111/2021/QĐXXST-DS, ngày 13 tháng 4 năm 2021, và Quyết định hoãn phiên tòa số 101/2021/QĐST-DS, ngày 29 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S; địa chỉ trụ sở: Số YY, N, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Huỳnh Phi L, Trưởng phòng Kiểm soát rủi ro của Ngân hàng TMCP S-Chi nhánh Sóc Trăng; địa chỉ: XX, T, Phường H, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (theo văn bản ủy quyền ngày 23/02/2021)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N, địa chỉ: ấp T, xã A, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 29/01/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện nguyên đơn là ông Nguyễn Huỳnh Phi L trình bày: Ngân hàng Thương mại cổ phần S (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có cho ông Nguyễn Văn N vay vốn theo hợp đồng tín dụng số LD1817900759 ngày 28/6/2018, số tiền vay là 60.000.000 đồng; mục đích vay: Tiêu dùng; thời hạn cho vay là 36 tháng; phương thức trả nợ: vốn và lãi trả định kỳ hàng tháng, trả nợ 36 kỳ. Lãi tính theo dư nợ ban đầu. Kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 20/7/2018, số tiền trả mỗi kỳ là 2.866.000 đồng, số tiền trả kỳ cuối là 2.890.000 đồng; lãi suất vay là 02%/tháng Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, ông N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo các điều khoản của hợp đồng. Tính đến ngày 19/5/2021, ông N còn nợ Ngân hàng vốn gốc là 11.686.000 đồng, lãi trong hạn 7.160.000 đồng, lãi quá hạn 741.370 đồng. Tổng cộng 19.587.370 đồng.

Nay Ngân hàng TMCP S yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn N trả số tiền còn nợ là 19.587.370 đồng; đồng thời tiếp tục tính lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn N, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật, nhưng ông N không đến tham dự, cũng không có ý kiến trả lời hoặc cung cấp lời khai cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ông Nguyễn Văn N là bị đơn trong vụ án mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử, theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, xét thấy hợp đồng tín dụng số LD1817900759 lập ngày 28/6/2018 giữa Ngân hàng với ông N đều được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên cho vay là Ngân hàng với bên vay là ông N; các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự, trên cơ sở tự nguyện, các thỏa thuận có nội dung và mục đích thực hiện với nhu cầu lợi nhuận của mỗi bên, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội; hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, hợp đồng tín dụng có hiệu lực buộc các bên phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, bên cho vay là Ngân hàng đã giải ngân, ông N đã nhận đủ số tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng, như vậy Ngân hàng đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; việc ông N không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ do các bên thỏa thuận; do vậy việc khởi kiện của Ngân hàng yêu cầu buộc ông N thanh toán nợ của hợp đồng với tổng số tiền 19.587.370 đồng (gồm nợ gốc 11.686.000 đồng, tiền lãi trong hạn 7.160.000 đồng, lãi quá hạn 741.370 đồng tính đến ngày xét xử) và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng từ ngày 20/5/2021 cho đến khi ông N trả hết nợ, là có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[4] Về quyền kháng cáo của đương sự được thực hiện theo quy định tại các Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 228, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 280, 357, 463, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự;

Căn cứ các Điều 90, 91, 94 và 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017;

Căn cứ vào Điều 7 và Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Căn cứ Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014, Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Nguyễn Văn N có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần S số tiền 19.587.370 đồng (bao gồm nợ gốc 11.686.000 đồng, tiền lãi trong hạn 7.160.000 đồng và lãi quá hạn 741.370 đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Văn N phải chịu 979.369 đồng; Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 354.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008798 ngày 02/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 72/2021/DS-ST ngày 19/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:72/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về