Bản án 72/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 72/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 30 tháng 12 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 231/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 178/2020/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Cà M, sinh năm 1990; Địa chỉ: ấp T, xã Tr, huyện T, thành phố Cần Thơ. (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1986; Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2020, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Phạm Cà M trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh N có tổ chức đám cưới và tự nguyện sống chung từ năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tr, huyện T, thành phố Cần Thơ và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 12/5/2011. Vợ chồng chị đã ly thân từ tháng 9/2013 đến nay do sống chung không hạnh phúc. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh N.

Về con chung: Chị và anh N có 01 người con chung là Nguyễn Văn Ng, sinh ngày 06/02/2010, hiện đang sống với chị. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M, cho chị M được ly hôn với anh N.

+ Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Văn Ng, sinh ngày 06/02/2010 cho chị M chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh N có quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Chị M phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh N, anh N đang cư trú trên địa bàn huyện P nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị M có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị M và anh N là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị M và anh N tự nguyện sống chung từ năm 2009 và có đăng ký kết hôn đúng theo quy định nên quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh N là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, chị M và anh N đã ly thân từ năm 2013 đến nay, xét thấy theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng chị M và anh N không sống chung với nhau trong một thời gian dài mà hai bên không có hành động gì để hàn gắn quan hệ hôn nhân, mặc khác Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng anh N vẫn không đến, như vậy anh N đã bỏ mặc quan hệ hôn nhân này. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị M và anh N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M, cho chị M ly hôn với anh N.

[4] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai của chị M thì chị M và anh N có một người con chung là Nguyễn Văn Ng, sinh ngày 06/02/2010, hiện đang sống với chị M. Anh N đã được Tòa án thông báo về việc yêu cầu nuôi con chung của chị M nhưng anh N không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị M. Xét thấy, cháu Ng sống cùng với chị M từ khi ly thân đến nay, hiện cháu Ng phát triển tốt, chị M có đủ điều kiện nuôi con chung. Đồng thời, tại biên bản lấy ý kiến ngày 19/10/2020 cháu Ng có nguyện vọng sống cùng với chị M. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của cháu Ng, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M: Giao cháu Nguyễn Văn Ng, sinh ngày 06/02/2010 cho chị M được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Anh Ng không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Phạm Cà M ly hôn anh Nguyễn Văn N.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Văn Ng, sinh ngày 06/02/2010 cho chị Phạm Cà M được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Nguyễn Văn N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Chị Phạm Cà M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá Ngh là 300.000 đồng. Chị M đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009536 ngày 30/9/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí.

Anh Nguyễn Văn N không phải chịu án phí.

6. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 72/2020/HNGĐ-ST ngày 30/12/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:72/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về