Bản án 72/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B – TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 72/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 978/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2019/QĐXX-ST ngày 12 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Lê Vân Uyên C, sinh năm 1994;

Nơi cư trú: Nguyễn Văn Hoài, KP7, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông G, sinh năm 1987;

Nơi cư trú: Nguyễn Văn Hoài, KP7, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà C, ông G có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngày 07/5/2019, bà Lê Vân Uyên C nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân TP. B, tỉnh Đồng Nai giải quyết xin được ly hôn với ông G. Lý do xin ly hôn, theo Bà C trình bày: Qua thời gian tìm hiểu, đến năm 2015 bà và ông G tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, TP. B (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 315, quyển 02 ngày 09/11/2015). Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau khá hạnh phúc, nhưng đến năm 2018 phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã thường xuyên và ngày càng trầm trọng, không còn quan tâm chăm sóc nhau nữa. Nguyên nhân, do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay Bà C nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông G.

Theo bản tự khai của ông G trình bày: Về quan hệ hôn nhân đúng như Bà C đã khai, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường, sau đó vợ chồng ông sống lạnh nhạt với nhau, không còn quan tâm chia sẻ và do bất đồng quan đểm sống nên cãi nhau cuộc sống chung không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn tình cảm như trước nữa và đã sống ly thân, nay ông đồng ý ly hôn với Bà C.

- Về con chung: Bà C và ông G cùng xác định không có con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà C và ông G xác định không có.

- Về án phí HNGĐ-ST: Bà C phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Bà Lê Vân Uyên C xin ly hôn với ông G, nơi cư trú tại địa chỉ: 93/19, Nguyễn Văn Hoài, KP7, P. T, TP. B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân TP. B có thẩm quyền giải quyết.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà Lê Vân Uyên C và bị đơn ông G đều đã có đơn đề nghị Tòa án cho vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Vân Uyên C và ông G tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, TP. B (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 315, quyển 02 ngày 09/11/2015), theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, Bà C nộp đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với ông G, lý do trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, cả hai đã sống ly thân không còn sống chung. Nay Bà C nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông G. Qua lời khai của ông G, ông cũng xác định tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, không còn như trước, vì vậy ông G đồng ly hôn với Bà C.

Quá trình giải quyết vụ án, Bà C và ông G có đơn xin vắng mặt tại các buổi hòa giải, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Theo đơn khởi kiện và bản tự khai Bà C vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông G. Hội đồng xét xử nhận thấy, tình trạng hôn nhân giữa Bà C và ông G mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Bà C, giải quyết cho bà Châu được ly hôn với ông G để trả tự do cả hai.

[4] Về con chung: Không có

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà C và ông G xác định không có, nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Bà Lê Vân Uyên C phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228; Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu “Ly hôn” của bà Lê Vân Uyên C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Vân Uyên C được ly hôn với ông G.

2. Về con chung: Không có 3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Bà Lê Vân Uyên C phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, theo biên lai thu số 0008003 ngày 14/5/2019.

5. Bà Lê Vân Uyên C và ông G được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 72/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:72/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về